織婦詞
織婦何太忙,
蠶經三臥行欲老。
蠶神女聖早成絲,
今年絲稅抽征早。
早征非是官人惡。
去歲官家事戎索。
征人戰苦束刀瘡,
主將勳高換羅幕。
繅絲織帛猶努力,
變緝撩機苦難織。
東家頭白雙女兒,
為解挑紋嫁不得。
簷前嫋嫋遊絲上,
上有蜘蛛巧來往。
羨他蟲豸解緣天,
能向虛空織羅網。
元稹
全唐詩-卷
Phiên âm:
Chức phụ hà thái mang,
Tàm kinh tam ngọa hành dục lão.
Tàm thần nữ thánh tảo thành ti,
Kim niên ti thuế trừu chinh tảo.
Tảo chinh phi thị quan nhân ác,
Khứ tuế quan gia sự nhung tác.
Chinh nhân chiến khổ thúc đao sang,
Chủ tướng huân cao hoán la mạc.
Sào ti chức bạch do nỗ lực,
Biến tập liêu cơ khổ nan chức.
Đông gia đầu bạch song nữ nhi,
Vị giải khiêu văn giá bất đắc.
Thiềm tiền niễu niễu du ti thượng,
Thượng hữu tri thù xảo lai vãng.
Tiễn tha trùng trải giải duyên thiên,
Năng hướng hư không chức la võng
Nguyên Chẩn
Dịch nghĩa:
Bài ca gái dệt
Gái dệt mới bận rộn làm sao,
Tằm đã ngủ ăn ba rồi,
tằm sắp chín.
Nhờ ơn thần tằm và bàn tay gái kỳ diệu nên sớm thành tơ,
Năm nay thuế tơ thu sớm hơn kỳ hạn.
Thuế thu sớm phải đâu quan độc ác,
(Chỉ vì) năm ngoái quan quân có việc binh đao.
Binh sĩ chiến đấu gian khổ, cần lụa buộc vết thương,
Chủ tướng lập công to, cần lụa thay màn trướng.
Ươm tơ dệt lụa còn có thể gắng sức,
Giật máy thay sợi, thật khó nhọc khôn làm nổi.
Láng giềng phía đông có đôi gái đầu bạc trắng,
Vì dệt hoa văn khéo nên không lấy được chồng.
Trước thềm sợi tơ bay phấp phới,
Con nhện tài tình, nhịp nhàng đan qua lại.
Khen cho loài sâu bọ mà biết chằng sợi ngang trời,
Có thể giữa khoảng hư không, dệt nên màng lưới.