Tomate
Cà chua
Solanum lycopersicum L.
Lycopersicon esculentum
Solanaceae
Cà chua tomate Solanum lycopersicum L. là một loài thân thảo của họ Solanaceae, có nguồn gốc vùng Tây Bắc Nam Mỹ, được trồng để thu hoặch trái theo mùa. Thuật ngữ này cũng đề cập đến loại trái cây nhiều thịt mà còn chỉ một loại trái có nhiều thành quả quan trọng trong thực phẩm con người và người ta có thể tiêu thụ tươi hay biến chế. Tomate đã trở thành một phần không thể thiếu trong nghệ thuật nấu ăn ở nhiều nước và đặc biệt ở Hy Lạp ( 72 kg trung bình cho mỗi đầu người ), Ý, Tây ban Nha cũng như những nước thuộc Liên minh Âu Châu.
Cây cà chua được trồng, ngoài đồng trống hay trong bóng râm, hầu như thích ứng mọi vĩ độ, diện tích trồng khoảng 3 000 000 ha, chiếm gần 1/3 diện tích dành cho rau xanh.
Tomate, có kết quả tốt trong sự phát triển, quan trọng nhất trong kỹ nghệ biến chế, cho những sản phẩm đậm đặc như : cà chua đậm đặc, ketchup, nước ép bảo quản .
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cà tomate hay cà chua có nguồn gốc vùng andines, ven biển phía tây bắc Nam Mỹ ( Columbie, Equateur, Pérou, miền bắc Chili ). Nhưng sự thực trong những khu vực này người ta nhận thấy xuất hiện những giống hoang dả của lycopersicum, giống xưa nhất là những giống như solanum lycopersicum cerasiforme, cà chua cerie. Giống sau cùng hiện nay được lan rộng tất cả vùng nhiệt đới trên thế giới, nhưng chỉ là được cho nhập cư sau này.
Mô tả thực vật :
► Cơ quan dinh dưởng :
Cà chua là loài thân thảo rất nhạy với độ lạnh, cây sống lâu năm dưới khí hậu nóng, thường thường được trồng hàng năm.
Đây là loại cây có sự tăng trường vô định có nghĩa tế bào tăng trường ở ngọn luôn tăng trưởng không có một hoa chận ở ngọn, nhưng cũng có loại variétés có sự tăng trưởng giới hạn tức là chức năng tăng trường bị ngừng sớm. Ở những loại variétés có sự tăng trường vô hạn, mỗi đóa hoa được tách rời phân chia bởi 3 lá và cây có thể tăng trưởng vô định. Ở những variétés có sự tăng trưởng hạn định, những phát hoa tách rời bởi 2 lá , kế tiếp 1 lá, trước khi định vị đỉnh ngọn của cây..
Hệ thống rể của cà chua, xoay vặn quanh trục, thành chùm. Rất rậm và phân nhánh khoảng 30 cm, rể cây có thể đạt đến 1 m chiều sâu.
Thân cà có góc cạnh, dày giữa các đốt, có lông. Thân mềm ở giai đoạn còn non, nhưng khi già ngấm chất mộc lignin nên hơi cứng. Sự tăng trưởng của thân, lúc đầu 1 thân trở nên một gốc sau 4 hoặc 5 lá, có nghĩa là những chồi ngọn phụ cho ra những nhánh kế tiếp, trong khi những chồi ngọn tận cùng tạo ra hoa hay tàn rụi.
Những nhánh từ chồi nách cho ra lá tại mỗi đốt và kết thúc bởi một phát hoa.
Thân, mang nhiều lông, có 2 loại lông :
● loại lông thường
● và loại lông mang tuyến, loại lông thứ 2 chứa một loại tinh dầu có mùi hôi, đây là đặc tính của cây.
Lá cà, mọc cách, dài 10 đến 25 cm, lá kép, lẻ có nghĩa là tận cùng lá kép bởi 1 lá chét, bao gồm 5 đến 7 lá chét với những thùy cắt sâu. Bìa phiến lá có răng. Lá già mất khả năng quang tổng hợp và thậm chí trở nên có hại cho cây. Những nhà chuyên trồng trọt thường cắt bỏ những lá này, đây là vấn đề về nhân công và sự cắt bỏ này lập lại mỗi tuần để có hiệu quả năng xuất ( lá trên cao, tương lai sẽ cho ra trái để thu hoặch ).
► Cơ quan sinh dục
Hoa nở từ mùa xuân đến mùa hè, phát hoa hợp thành chùm, phát hoa giới hạn, tận cùng bằng một hoa. Ở tomate tế bào phân sinh của phát hoa không tận cùng bằng 1 hoa, nên sự tăng trưởng vô hạn định.
Hoa cà có đối xứng qua một trục, 5 phần. Đài hoa 5, những đài hoa không rụng vẫn còn tồn tại sau khi thụ nên vẩn còn trên đỉnh trái. 5 cánh hoa màu vàng tươi, dính ở phía dưới, thường cong ngược ra phía sau và tạo thành hình dạng giống ngôi sao 5 cánh, 5 tiểu nhụy dính tạo thành hình nón chung quanh vòi nhụy, bầu noản 2 buồng, noản đính ở trung tâm. Trong một vài loại variétés có bầu noản nhiều buồng.
Cà chua có bầu noản nhiều buồng.
Trái thịt, nạt chua, bình thường có 2 buồng, đôi khi có 3 hoặc 4 buồng hay hơn, hạt nhiều rất nhiều. Trái rất thay đổi từ hình dạng, kích thước đến màu sắc. Trái có thể dao động từ vài grammes như ( tomate cerise, tomate groseille ) đến 2 ký.
● Dạng thông thường hình cầu, ít hay nhiều phẳng, ít hay nhiều góc cạnh, nhưng cũng có hình trái lê hay hình tim.
● Màu sắc lúc trái non có màu xanh lủc, màu đỏ hồng tươi khi chín, cũng có loại cà màu trắng, vàng, đen, hồng, xanh dương, tím, cam và 2 màu.
Cuống trái hiện diện một « vùng rụng lá », nơi đây lá tách rời khỏi cuống, phần nhô ra của trái cà chín tách rời khỏi cuống và còn giử lại cũng như đài hoa còn lại trên trái.
Hột, nhỏ, nhiều ( 250 – 350 hạt / gr ), có lông, nẩy mầm cho ra lá nẩy sinh ngoài mặt đất ( épigée ). Sau thời kỳ tử diệp, cây sản xuất cho ra 7 đến 14 lá kép trước khi ra hoa.
Bộ phận sử dụng :
Trái
Thành phận hóa học và dược chất :
Giá trị dinh dưởng cà chua :
● Tomate là một thực phẩm cho chế độ ăn kiêng, rất giàu :
- nước ( 93 đến 95 % ),
- và kém năng lượng calories ( 18 đến 20 kcalo / 100 g ),
- giàu nguyên tố khoáng,
- và vitamine, ( A, C, và E ),
- nhiều vitamines tan trong nước, chất chính là : vitamine C. Hàm lượng 20 đến 40 mg / 100g, trong tomate sống sẽ giảm đáng kể trong tomate nấu chín ( khoảng 16 mg ).
- glucides 3 đến 4 %, là những chất chánh fructose và glucose,
- những muối khoáng, hàm lượng những muối này tùy thuộc vào tính chất của đất và những phân bón cho vào.
- potassium,
- magnésium
- và muối sodium.
- Tomate chín cũng chứa nhiều sắc tố trong nhóm của caroténoïdes, như β-carotène cho một hoạt chất tiền vitamine A. Hàm lượng được thể hiện bằng microgramme / 100 g tomate sống như bảng dưới đây :
- lycopène là một sắc tố màu đỏ là một chất chống oxy hóa mà người ta tìm thấy được khoảng 30 mg trong 200 ml nước sauce tomate.
● Potassium :
Tomate là nguồn quan trong của potassium. Trong cơ thể, chất potassium dùng để cân bằng độ Ph trong máu và kích thích sản xuất acide chlohydrique bởi dạ dày, cũng như hoàn hảo sự tiêu hóa. Ngoài ra còn làm dễ dàng sự co cơ, bao gồm cơ tim và góp phần trong sự dẫn truyền luồng thần kinh.
● Manganèse.
Tomate là một nguồn manganèse, hành động như một đồng yếu tố của nhiều phân hóa tố, giúp thuận lợi cho hàng chục quá trình trao đổi biến dưởng khác nhau. Góp phần trong công tác phòng vệ chống tổn thương thiệt hại do các gốc tự do gây ra.
● Đồng :
Tomate là nguồn nguyên tố đồng. Đồng là một thành phần của nhiều phân hóa tố, đồng cần thiết trong cấu tạo của hồng huyết cầu và chất nhờn collagène ( là một protéine dùng trong cấu trúc và bảo trì những tế bào ) trong cơ thể. Nhiều phân hóa tố chứa đồng góp phần giúp cơ thể chống lại các gốc tự do.
● Vitamine B3 :
Tomate là nguồn vitamine B3 còn gọi là niacine. Đàn bà cần dùng vitamine B3 nhiều hơn đàn ông. Vitamine B3 góp phần trong những phản ứng biến dưởng trao đổi chất trong cơ thể và đặc biệt trong công tác sản xuất năng lượng từ chất đường glucides, chất béo lipides, chất đạm protides và rượu mà người ta uống vào.Vitamine B3 cũng hợp tác trong quá trình thành lập nhiễm thể ADN, cho phép tăng trưởng và phát triển bình thường.
● Vitamine B6 :
Cà tomate là nguồn B6, còn gọi là pyridoxine. B6 là một phần của « đồng phân hóa tố coenzyme » hay trợ diếu tố, tham gia vào quá trình trao đổi biến dưởng những protéines và acides béo cũng như sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh ( tín hiệu trong các luồng thần kinh ). Đồng thời giúp tạo ra những tế bào hồng huyết cầu và cho phép vận chuyển nhiều oxygène hơn. Pyridoxine cần thiết trong việc chuyển hóa glycogène thành glucose và hợp tác cho hoạt động tốt của hệ thống miễn nhiễm. Cuối cùng vitamine này đóng một vai trò trong sự hình thành một vài thành phần của tế bào thần kinh.
● Vitamine C :
Cà tomate có nhiều vitamine C, vai trò của vitamine C ngoài đặc tính chống oxy hóa, Vita C còn đóng vai trò trong cơ thể. Giúp khỏe mạnh cho xương, sụn, răng và nướu răng. Ngoài ra còn có chức năng bảo vệ chống lại sự viêm nhiễm, thúc đẩy sự hấp thu sắt Fe chứa trong thực vật và gia tốc hóa sẹo làm lành vết thương.
● Vitamine A :
Cà tomate là nguồn vitamine A, dưới dạng bêta-carotène. Vitamine A là một trong những vitamine linh hoạt đa năng, hợp tác với nhiều chức năng khác của cơ thể. Mặt khác, vita A thúc đẩy sự tăng trưởng của xương và răng, giữ cho da được khỏe tốt và bảo vệ chống lại sự viêm nhiễm. Ngoài ra còn đóng vai trò chống oxy hóa và một khả năng cho thị giác, một tầm nhìn tốt rỏ, đặc biệt nhất là nhìn trong tối.
● Vitamine E :
Nguồn vitamine E có trong cà tomate. Khả năng chống oxy hóa mạnh, vitamine E bảo vệ các màng bao chung quanh tế bào trong cơ thể. Đặc biệt là những tế bào hồng huết cầu và bạch huyết cầu ( tế bào của hệ thống miễn nhiễm )
● Vitamine K :
Tomate là nguồn vitamine K. Vitamine này cần thiết để sản xuất các protéine góp phần vào sự đông máu. Vita K đóng vai trò trong sự thành lập xương. Ngoài ra vitamine K còn được tìm thấy trong thực phẩm, vitamine K còn được sản xuất bởi những vi khuẩn hiện diện trong ruột, do đó sự khiếm khuyết thiếu vitamine K rất hiếm.
● Lycopène :
Lycopène là một caroténoide có màu đỏ tươi của tomate. Cà chua và sản phẩm của cà chua là nguồn chính của lycopène trong chế độ ăn uống, hợp chất này tạo nên một chất chống oxy hóa quan trọng và các chức năng khác trong cơ thể.
Trong cà chua có chứa những thực phẩm thiết yếụ như chất chống oxy hóa, vitamine, khoáng chất, chất xơ ) chúng có những hoạt động khác nhau cho sức khỏe.
Trong thực tế, những lợi ích của sự tiêu thụ mẫu thực phẩm bổ sung chưa được chứng minh ở người.
Sự tiêu thụ rau xanh và trái cây , bao gồm cả tomate, vẫn là phương cách tốt nhất để tận dụng tất cả những gì chúng cung cấp.
● Da trái cà chua tomate :
Da của cà chua có chứa nhiều chất chống oxy hóa ( các hợp chất phénolique, vitamine C và lycopène ), nạt trái cà chua và hạt. Những sản phẩm biến chế từ tomate ( như pâte hay sauce tomate ), thường được cô đọng đậm đặc hơn ở chính trái cà chua, thường chứa chất chống oxy hóa như lycopène.
Thí dụ như cùng một trọng lượng cả hai, dạng tomate đậm đặc cô đọng như sauce, pâte sẽ có hàm lượng chống oxy hóa 3 đến 6 lần nhiều hơn ở trái tomate tươi.
Đặc tính trị liệu :
Vấn đề ăn cà chua tomate, được khuyến cáo là không nên ăn cà sống còn xanh và non. Thật vậy « Ở cây cà tomate, những thân, lá và trái xanh hoàn toàn đều có chứa chất solanine, một chất alcaloïde độc hại. May thay, chất độc này sẽ biến mất bởi nhiệt độ của nấu nướng .
► Đặc tính Cà chua :
- lợi tiểu diurétiques,
- nhuận trường laxatives
- và tái hấp thu nguyên tố khoáng reminéralisantes.
Ánh sáng mặt trời rất là quan trọng để hương vị và chất lượng dinh dưởng của cà chua. Cây cà chua dưới ánh mặt trời trong thời gian tăng trưởng, sẻ giàu chất vitamine hơn và hương vị ngon hơn. Điều này được giải thích tại sao cà chua ở vườn ương ngon hơn, tốt hơn cà được cung cấp tồn trữ bán tại các siêu thị lớn. Khi thu mua cà còn đang trạng thái xanh hoặc ửng đỏ, sau đó được tồn trữ trong phòng lạnh với những gaz để trái cây được chín đỏ tươi. Tomate cho một màu sắc bề ngoài thật tươi, thật đẹp nhưng tất cả là như vậy.
Ngay sau khi thu hoặch thì trái cà chua đã mất đi một phần vitamine C và vitamine A bởi tiếp xúc với ánh sáng.
Màu đỏ của tomate do một sắc tố gọi là « lycopène ». Sắc tố này là một chất chống oxy hóa giúp :
- giảm những nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến,
- ung thư phổi,
- bàng quang,
- cổ tử cung,
- và ung thư vú và da.
- và một vài bệnh tim mạch.
● Lycopène đáng chú ý là có hiệu quả hơn bêtacarotène ( trong số hàm lượng khác có trong carotte ), để bảo vể những vấn đề về tim mạch, 5 lần hơn sắc thể ( cho da sậm ) và 2 lần nhiều hơn chất chống oxy hóa.
● Để hưởng hoàn toàn tối đa lợi ích của lycopène, người ta khuyên nên ăn cà chua được nấu chín nhưng không quá 10 phút, bởi vì lycopène được biến chất dưới ảnh hưởng của nhiệt độ thì lycopène hấp thu vào cơ thể tốt và hoàn toàn hơn.
► Đặc tính của lycopène :
- chất chống oxy hóa mạnh,
- điều chỉnh tĩ lượng cholestérole,
- bảo vệ tim mạch,
- bảo vệ hệ thống tiêu hóa,
- bảo vệ da bởi những tia tữ ngoại UV và sự ô nhiễm.
- kích thích hệ thống miễn nhiễm.
Người ta đã nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học của cà chua tomate, sự phong phú của những hoạt chất thực vật trị liệu pháp mà chúng hiện diện trong nạt của trái cây trong vỏ của cà tomate. Tùy thuộc vào kết quả thí nghiệm cà tomate có những đặc tính tổng quát sau :
● cho một giá trị năng lượng,
● thanh lọc máu,
● người ta khuyên nên ăn salade tomate trong trường hợp có sự thiếu hụt vitamine C như :
- bệnh lao,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh bón.
● chống nhiễm trùng,
● giúp hòa tan acide urique, là đề tài thích hợp cho những người bị bệnh thống phong goutte.
● bởi hàm lượng nước trong cơ thể quá cao, cà tomate giúp lợi tiểu và làm mát, cũng giúp cơ thể điều hòa thân nhiệt cơ thể trong trường hợp bị sốt.
● Hiệu ứng tái tạo những nguyên tố khoáng chất, như một loại vitamine và một thành phần cân bằng tế bào.
● Bởi sự hiện diện trong hợp chất chống oxy hóa, người ta xem như có thể ngăn ngừa sự khởi phát khối u.
● Trong truyền thống thực vật trị liệu pháp, cà chua được sử dụng, nhất là nhờ hàm lượng sắc tố caroténoïde là :
- một chất chống oxy hóa
- và đặc biệt hơn nữa có lycopène, được biết đến do đặc tính chống ung thư và ngăn ngừa bệnh tim mạch, nói riêng .
Cần lưu ý rằng lycopène rất dể dàng đồng hóa hấp thụ bởi sự tiêu dùng cà chua nấu chín, khi nấu chín các chất dinh dưởng được phóng thích do tế bào thực vật vở ra.
► Hoạt chất và đặc tính :
Nhiều nghiên cứu tầm nhìn, tiềm năng và dịch tể học nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong quần thể con người đã chỉ cho thấy rằng sự tiêu thụ nhiều trái cây và rau quả, có khả năng làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, một vài bệnh ung thư và những chứng bệnh mãn tính khác. Một vài cơ chế hoạt động đã được đưa ra để giải thích hiệu ứng bảo vệ này, đó là sự hiện diện chất chống oxy hóa trong trái và rau quả bao gồm tomate có thể đóng vai trò này.
► Chống oxy hóa - Antioxydants.
Chất chống oxy hóa là những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể những sự thiệt hại có nguyên nhân từ những gốc tự do gây nên. Đây là những phân tử dể phản ứng và liên quan đến sự phát triển :
- những bệnh về tim mạch,
- một vài bệnh ung thư,
- và những bệnh khác liên quan đến sự lão hóa.
Những caroténoïdes là những hợp chất chánh chống oxy hóa của cà chua tomate, mà hiện diện nhiều nhất là lycopène.
Cà chua cũng chứa một lượng đáng kể các hợp chất khác, hợp chất phénoliques, cũng góp phần vào hoạt động chống oxy hóa.
► Hiệu quả hạ cholestérole và chống viêm :
Cà chua có khả năng ngăn chận sự gia tăng một vài loại tế bào ung thư.
- Vì vậy, những nồng độ glycogène cao trong máu đã liên quan đến tác động thấp hơn cho một vài bệnh mãn tính, như là bệnh về tim mạch và ung thư tiền liệt tuyến.
Mặc dù những dữ liệu hiện nay không đủ để đề nghị ăn hằng ngày thức ăn lycopène, những nghiên cứu dịch tể học và thí nghiệm cho thấy rằng một người dùng 6 mg lycopène / ngày có thể dẫn đến hiệu quả nêu trên.
► Ung thư tuyến tiền liệt :
Ung thư tiền liệt tuyến là một lọai ung thư được chẩn đoán rất thường ở đàn ông trên thế giới. Nhiều nhà nghiên cứu đã quan sát thấy rằng việc tiêu thụ thường xuyên Cà chua tomate hay thường xuyên sử dụng những sản phẩm của Cà chua có thể có một tác dụng bảo vệ chống lại loại ung thư này. Sau những kết quả méta-analyse ( một siêu phân tích hay có nghĩa là tập hợp một số phân tích có tầm vóc trung bình để rút ra một kết luận có tính thống kê ), gần đây, một phần lớn người tiêu thụ cà chua tomate và sản phẩm của tomate khả năng giảm 10% đến 20% nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt so với người ăn ít tomate. Mặc dù càng ngày càng nhiều dữ liệu để chứng minh mối liên quan giữa sự tiêu thụ tomate hay sản phẩm và sự ngừa ung thư tiền liệt nhưng có một số người vẫn không chấp nhận kết quả kết luận này. Theo dữ liệu tương lai sẽ nghiên cứu trên hầu hết những người có nguy cơ mắc bệnh prostate này.
► Bệnh về tim mạch .
Tiêu thụ cà tomate và sản phẩm biến chế từ tomate có thể cung cấp một số bảo vệ chống những bệnh về tim mạch. Một nghiên cứu có tầm vóc lớn ở phụ nữ được thực hiện chứng minh rằng, tiêu thụ càng nhiều sản phẩm căn bản là tomate, thì có nhiều nguy cơ bệnh về tim mạch sẽ giảm. Trong nhiều nghiên cứu, nếu tiêu thụ hằng ngày tomate, giảm quá trình oxy hóa chất béo lipides trong máu. Tomate cũng thiết lập tốt sự oxy hóa của cholestérol - LDL ( cholestérol xấu ), góp phần vào tĩ lệ bệnh vành động mạch maladie coronarienne.
► Kết tập tiểu cầu - Agrégation plaquettaire :
Ngoài ra, còn những nghiên cứu, chỉ rằng sự tiêu dùng dung dịch trích từ tomate và những sản phẩm khác có căn bản là tomate, khả năng giảm sự kết tập tiểu cầu và do đó, sự thành lập cục máu đông có thể ngăn chận trong những động mạch. Trái lại, lycopène không liên quan đến các nguy cơ bệnh về tim mạch trong tất cả những nghiên cứu. Ngoài ra lycopène, sự hiện diện những chất dinh dưởng khác trong tomate như ( hợp chất chống oxy hóa antioxydants, folate, vitamine E và C ) có thể cho hiệu quả tổng hợp mạnh góp phần bảo vệ tim mạch .
Hiệu quả xấu và rủi ro :
►Chất solanine :
Nguồn gốc ở Châu Mỹ Latin, Cà chua tomate thuộc họ Soalanaceae. Nhóm họ này tiết ra trong tế bào những hợp chất alcaloïdes tập hợp lại dưới tên gọi chung là « solanine », hợp chất này là một chất độc hại nguy hiểm cho cơ thể. Vì thế cho nên, sự phát triển trồng cây Cà chua tomate đã dấy lên một sự tranh cãi liên quan đế sự hội nhập tomate vào trong thực phẩm bình thường. Sau đó, tomate cho thấy chất solanine giảm dần và không còn hiện diện trong cà chua khi trái chín, đó là lý do người ta khuyên nên ăn trtái cà chua khi chín và không được ăn trái sống trước đó. Chất solanine sẽ bị hũy bởi nhiết độ khi nấu, chiên, xào…….nên cũng là phương cách an toàn.
►Hạt cà chua và solanine :
Các hạt cà chua cũng chứa hợp chất alcaloïdes solanines, hiện diện trong suốt chu kỳ sinh sống của cây cà tomate, do đó đây là một lợi thế, trong sự đo lường có thể, tránh sự tiêu dùng trước thời hạn .
Rõ ràng, sự thận trọng này chỉ có giá trị đối với sư tiêu dùng số lượng quan trọng. Trong trường hợp này alcaloïdes solanine có tác dụng giới hạn sự hấp thu calcium của xương. Do đó người ta khuyến cáo đặc biệt ở phụ nữ trong và sau thời kỳ mãn kinh, có thể đưa đến một xu hướng tự nhiên tình trạng chứng loãng xương. Với số lượng quan trọng áp dụng cho tomate chín đỏ thì hàm lượng solanine hầu như không đáng kể trừ khi người tiêu dùng trái chưa chín hẳn hay tiêu dùng trái sống, ăn tươi không nấu chín hoặc chiên xào v….v…Hơn nữa trên lý thuyết như thế, trên thực tế không người nào ăn tomate với số lượng thật lớn quan trọng.
► Độc tính và sự rủi ro an toàn thực phẩm .
Trong cây, trong tất cả các bộ phận của cây tomate còn có chứa α-tomatine, glycoalcaloïde stéroidal toxique, gần giống như solanine của khoai tây pomme de terre, và sự hiện diện có thể gây hại cho gia cầm.
Tomatine có đặc tính :
- sát trùng antibiotique,
- sát khuẩn antifongique.
Hàm lượng tomatine, yếu ở trái tomate chín ( mûres ), khoảng 0,03 đến 0,08 mg / 100g và khẳng định tăng cao hơn nhiều ở tomate còn xanh ( immature chưa trưởng thành ), khoảng 0,9 đến 55 mg / 100g, và tuy nhiên an toàn không nguy hiểm đối với con người.
Tiêu thụ cà chua tomate, đặc biệt đối với tomate sống ( không nấu chín, có thể gây ra ở một vài người phản ứng dị ứng, có thể đi đến « sóc phản vệ - choc anaphylactique » là một dị ứng trầm trọng mà kết quả nghiêm trọng có thể đe dọa cuộc sống.
Phòng ngừa :
► Rối loạn thực quản :
Trường hợp nầy đề nghị cho những người bị vấn đề về dạ dày hay thực quản ( dạ dày - thực quản trào ngược hay gián đoạn, viêm thực quản, triệu chứng thoát vị ) nên đặc biệt chú ý đến việc tiêu thụ tomate, nước chua của nước ép tomate. Tiêu thụ thực phẩm này có thể mang lại cơn đau thực quản .
► Hội chứng dị ứng miệng :
Tomate là một phần của thực phẩm có thể liên quan đến dị ứng ở miệng. Hội chứng này là một phản ứng dị ứng với các protéin nhất định trong một vài loại rau quả hay một vài loại hạt. Hội chứng này ảnh hưởng đến cá nhân bị dị ứng bởi phấn hoa của môi trường rhume des foins. Khi những người bị dị ứng với phấn hoa bạch dương ( bouleau ) và loại cỏ ( poaceae ) tiêu thụ tomate sống, một phản ứng của sự miễn nhiễm có thể xảy ra.
Những triệu chứng trên người hạn chế ở miệng, môi và cổ họng, chẳng hạn như ngứa, nóng, sau đó có thể xuất hiện và sau đó có thể biến mất trong vòng vài phút khi ăn các thực phẩm gây dị ứng. Khi triện chứng không xảy ra, phản ứng này không quan trọng : sự tiêu dùng không cần phải tự động tránh không ăn.
Tuy nhiên nên hỏi ý kiến của người chuyên môn về dị ứng để có thể đánh giá phòng ngừa đặc biệt để được dùng. Tuy nhiên lưu ý rằng, nấu chín thường làm giảm nguyên nhân gây dị ứng.
Nguyễn thanh Vân