|
Thơ dịchDịch Thủy Tống Biệt Lưu Hoài * đăng lúc 12:25:05 AM, Mar 09, 2017 * Số lần xem: 4226
#1 |
* đăng lúc 10:09:41 PM, Dec 18, 2012 * Số lần xem: 1974
Dịch Thủy Tống Biệt
Thử địa biệt Yên Đan
Tráng sĩ phát xung quan
Tích thời nhân dĩ một
Kim nhật thủy do hàn.
LẠC TÂN VƯƠNG
Chú thích ::
- Lạc Tân Vương : [ [ .... 684 ] người Nghĩa Ô, thuộc tỉnh Chiết Giang. Ông là một
tronh tứ kiệt thời Sơ Đường. Ông từng làm quan dưới thời Vũ Hậu nhưng lại bỏ đi và thất lạc . Về sau, không còn ai biết ông ở đâu. Có sách chép ông chết năm 684. nhưng
không có gì chắc chắn.
- Yên Đan : Thái Tử nước Yên, đã tiễn biệt Kinh Kha tráng sĩ trên bờ sông Dịch. Tiếc
thay, sứ mạng của Kinh Kha trên đất Tần không thành . Vào thời Chiến Quốc, nước Yên đã bị nước Tần thôn tính.
THƠ DỊCH TIỄN BIỆT TRÊN SÔNG DỊCH
Yên Đan thái tử biệt nơi đây
Tráng sĩ ra đi dựng tóc bay
Người ấy thuở xưa đà khuất bóng
Dòng sông còn lạnh đến ngày nay.
LƯU HOÀI dịch
Sau đây, xin chép lại một số bản dịch của các thi nhân, học giả để qúy độc giả
hiểu thêm bản văn .
TIỄN BIỆT Ở SÔNG DỊCH
Đây chỗ biệt Yên Đan
Tóc dựng khí căm gan
Anh hùng xưa đã khuất
Nước lạnh hận chưa tan.
NGUYỄN HIẾN LÊ dịch
ĐƯA KHÁCH TRÊN SÔNG DỊCH
Đất này giã cậu hoàng Yên
Tóc người tráng sĩ dựng trên mái đầu
Người xưa khuất bóng đã lâu
Ngày nay còn thấy nước sâu lạnh lùng.
NGÔ TẤT TỐ dịch
Ý kiến bạn đọcVui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh. Dịch thủy hoài cổ
Kinh Khanh tây khứ bất phục phản,
Dịch thủy đông lưu vô tận kỳ。
Lạc nhật tiêu điều Kế Thành bắc,
Hoàng sa bạch thảo nhậm phong xuy。
易水懷古
荊卿西去不復返,
易水東流無盡期。
落日蕭條薊城北,
黃沙白草任風吹。
馬戴
全唐詩-卷556_53
Dịch :
Nhớ xưa sông Dịch
Đi về tây Kinh khanh không trở lại
Chẳng biết ngừng sông Dịch mãi xuôi đông
Xác xơ buồn bắc Kế Thành chiều xuống
Cát vàng bay, cỏ trắng chịu gió lồng
cố hương
........... ..........
Vương Chiêu Quân
Liễm dung từ báo vĩ,
Giam hận độ long lân。
Kim điền minh Hán nguyệt,
Ngọc trứ nhiễm Hồ trần。
Cổ kính lăng hoa ám,
Sầu mi liễu diệp tần。
Duy hữu thanh già khúc,
Thời văn phương thụ xuân。
Lạc Tân Vương
Báo vĩ : đuôi báo , xưa dùng trang sức trên xe vua , sau dùng chỉ vua .
Long lân : vẩy rồng , chỉ long bào của vua, chữ dùng chỉ vua .
王昭君
斂容辭豹尾,
緘恨度龍鱗。
金鈿明漢月,
玉箸染胡塵。
古鏡菱花暗,
愁眉柳葉顰。
唯有清笳曲,
時聞芳樹春。
駱賓王
駱賓王詩全集
Dịch :
Vương Chiêu Quân
Ẩn mặt xa đuôi báo
Buộc hận quá vẩy rồng
Khuyên vàng soi trăng Hán
Lệ ngọc bụi Hồ xông
Hoa lăng mờ kính cũ
Lá liễu nhíu mày cong
Chỉ nghe khèn già thổi
Được khúc hoa xuân nồng
cố hương ..........
Độ Dịch thủy
Tịnh đao tạc dạ hạp trung minh,
Yên Triệu bi ca tối bất bình 。
Dịch thủy sàn viên vân thảo bích,
Khả liên vô xứ tống Kinh Khanh!
Trần Tử Long
Tịnh đao : đao làm ở Tịnh Châu ( Thái Nguyên, Sơn Tây ) rất bén . Về sau chữ
Tịnh đao thường dùng để chỉ bảo đao, bảo kiếm .
Đao trong hộp kêu : Ý nói người tráng sĩ quyết Ý phục thù rửa hận , đao trong hộp
cũng kêu lên muốn nhảy ra ngoài .
Yên Triệu : hai nước thời Chiến Quốc , Yên thuộc Hà Bắc , Triệu ở Sơn TâY .
Kinh Khanh : tức Kinh Kha , được thái tử Đan nước Yên phong chức Thượng Khanh .
渡易水
並刀昨夜匣中鳴,
燕趙悲歌最不平 。
易水潺湲雲草碧,
可憐無處送荊卿!
陳子龍-明朝
Dịch :
Qua sông Dịch
Đêm qua trong hộp đao kêu
Bi ca Yên Triệu thêm gieo bất bình
Chậm trôi sông Dịch bờ xanh
Biết nơi nào tiễn Kinh Khanh lên đường
cố hương
....... ...............
Kinh Kha
Bả tụ mưu cơ thụ,
Khai đồ kế hốt cùng。
Không quý thiên cổ hận,
Bất trúng tổ long hung。
Lưu Khắc Trang
Tổ long : rồng chúa , chỉ Tần Thủy Hoàng Đế
荊軻
把袖謀幾售,
開圖計忽窮。
空貴千古恨,
不中祖龍胸。
劉克莊-宋
Dịch :
Kinh Kha
Dùng mưu nắm tay áo
Hết kế mở bản đồ
Hận ngàn xưa trân trọng
Không trúng giữa ngực vua
................ .............
Kinh Kha
Yên Đan kế tận vấn Điền sinh,
Dịch thủy bi ca tráng sĩ hành。
Ta nhĩ hữu tâm tuy khổ chuyết,
Khu khu lưỡng tử nhất vô thành。
Trương Lỗi
荊軻
燕丹計盡問田生,
易水悲歌壯士行。
嗟爾有心雖苦拙,
區區兩死一無成。
張耒-宋
Điền sinh : tức Điền Quang , người tiến dẫn Kinh Kha cho thái tử Đan nước Yên ,
đi ám sát vua Tần vì hết kế khi quân Tần đánh gần đến nước Yên.
Kinh Kha muốn cùng chết với vua Tần khi tiến sát dâng đầu Phàn Ô KỲ và bản đồ
đất Yên nhưng dao trủy thủ ngắn không đâm được vua Tần , cuối cùng mình Kinh
Kha chết .
Dịch :
Kinh Kha
Hỏi Điền Quang , Yên Đan hết kế
Tráng sĩ đi sông Dịch ca buồn
Khen cho người có tâm tuy vụng
Không thể nào hai kẻ chết chung
............ ..........
Dịch thuỷ
Nhất đán Tần hoàng mã giác sinh,
Yên Đan quy bắc tống Kinh khanh.
Hành nhân dục thức vô cùng hận,
Thính thủ đông lưu Dịch thuỷ thanh.
Hồ Tằng
Mã giác : sừng ngựa . Thái tử Đan nước Yên làm con tin tại Tần , xin với Tần
Thủy Hoàng cho về , Tần Hoàng bảo khi nào quạ bạc đầu , ngựa mọc sừng mới được
về. Tuy nhiên sau đó , thái tử Đan trốn về được rồi yêu cầu Kinh Kha( tức Kinh
Khanh ) đi ám sát Tần Thủy Hoàng nhưng thất bại .
易水
一旦秦皇馬角生,
燕丹歸北送荊卿。
行人欲識無窮恨,
聽取東流易水聲。
胡曾
全唐詩_卷647_32
Dịch :
Sông Dịch
Vua Tần sớm khởi chiến tranh
Yên Đan về tiễn Kinh Khanh lên đường
Hành nhân nhớ chuyện oán thương
Còn nghe sông Dịch chảy trườn về đông.
........ **********
Dịch thủy
Lô vĩ tiêu sâm cổ độ đầu ,
Chinh yên tá khước thượng cô chu .
Yên lung cổ mộc viên đề dạ ,
Nguyệt ấn bình sa nhạn khiếu thu .
Châm xử viễn văn thiêm khách lệ ,
Cổ bề tài động khởi nhân sầu .
Đương niên kích trúc bi ca xứ ,
Nhất phiến hàn quang ngưng bất lưu .
Uông Nguyên Lượng
易水
蘆葦蕭森古渡頭,
征鞍卸卻上孤舟。
煙籠古木猿啼夜,
月印平沙雁叫秋。
砧杵遠聞添客淚,
鼓鼙才動起人愁。
當年擊築悲歌處,
一片寒光凝不流。
汪元量
全宋诗- 頁218
Dịch thơ :
Sông Dịch
Đầu bến xưa đìu hiu lau lách
Lên thuyền đơn cởi tách yên cương
Vượn kêu cây phủ khói sương
Trăng hằn cát bãi thu vương nhạn sầu
Khách rơi lệ chày đâu đập áo
Người buồn nghe áo não trống canh
Năm xưa trúc đệm ca thanh
Hàn quang một mảnh cũng đành ngừng trôi
********* **********
Dưới đây có thêm vài bài thơ nói về sông Dịch :
Phú Dịch thủy tống nhân sứ Yên
Yên sơn bắc khởi cao nga nga ,
Đông lưu Dịch thủy vô đình ba .
Bắc phong tiêu tiêu trúc thanh thiết ,
Tích nhân ư thử tống Kinh Kha .
Đồ trung chủy thủ phi lương kế ,
Kham thán Yên Đan vô viễn khí .
Độc lâu không tử Phàn tướng quân ,
Nhật mạc Tần binh mãn Yên thị .
Vãng sự không dư Dịch thủy hàn ,
Bạch linh phi hạ địa tiêu can .
Kinh qua thử địa đối lưu thủy ,
Tri nhĩ trì trù mã thượng khan .
Vương Cung
Âm trúc : tiếng đàn trúc Cao Tiệm Ly đánh tiễn Kinh Kha lên đường .
Bạch linh 白翎鷥 : tức bạch lộ tư 白鷺鷥 : chim cò .
Phàn Ô KỲ ( tướng nước Tần chống Tần Thủy Hoàng trốn sang nước Yên ) tặng đầu của
chính mình cho Kinh Kha làm vật tin để Kinh Kha có thể đến gần Tần ThủY Hoàng hạ thủ .
賦易水送人使燕
燕山北起高峨峨,
東流易水無停波。
北風蕭蕭築聲切,
昔人於此送荊軻。
圖中匕首非良計,
堪嘆燕丹無遠器。
髑髏空死樊將軍,
日莫秦兵滿燕市。
往事空餘易水寒,
白翎飛下地椒幹。
經過此地對流水,
知爾踟躕馬上看。
王恭
明代卷王恭诗
Dịch thơ :
Làm thơ Sông Dịch tiễn bạn đi sứ Yên
Cao chớn chở núi Yên sơn phía bắc
Chảy về đông sông Dịch , sóng không ngừng
Âm trúc thét trong vi vu gió bấc
Tiễn Kinh Kha xưa đất ấy đời ngưng
Giấu trủy thủ trong bản đồ có tốt ?
Sao Yên Đan không chọn vũ khí dài
Tặng đầu lâu Phàn Ô Kỳ chết uổng
Ngập chợ Yên binh Tần đến một mai
Chuyện ngày xưa còn đây sông Dịch lạnh
Bạch linh bay đáp xuống bãi địa tiêu
Qua đất ấy bên dòng sông cuộn chảy
Hoài niệm xưa anh dừng ngựa nhìn theo
|
|