Thể thơ: Cổ phong (cổ thể) (thời kỳ: Tam Quốc, Tấn, Nam Bắc, Tuỳ)
詠懷詩(四言)其二
月明星稀, 天高氣寒。 桂旗翠旌, 佩玉鳴鸞。 濯纓醴泉, 被服蕙蘭。 思從二女, 適彼湘沅。 靈幽聽微, 誰觀玉顏。 灼灼春華, 綠葉含丹。 日月逝矣, 惜爾華繁。 | Vịnh hoài thi (tứ ngôn) kỳ 02
Minh nguyệt tinh hy, Thiên cao khí hàn. Quế kỳ thúy tinh, Bội ngọc minh loan. Trạc anh lễ tuyền, Bị phục huân lan. Tư tòng nhị nữ, Thích bỉ Tương Nguyên. Linh u thính viễn, Thuỳ quan ngọc nhan. Chước chước xuân hoa, Lục diệp hàm đan. Nhật nguyệt thệ hỷ, Tích nhữ hoa phồn. ---- dịch nghĩa
Trăng sáng, sao ít Trời cao không khí lạnh Cờ quế phướng xanh lục Ngọc bội loan kêu Rữa chân ở dòng suối trong Trong đám cỏ thơm Mơ theo hai nàng Đi đến bên kia chỗ Tương Nguyên
|
Thơ tỏ nỗi nhớ (tứ ngôn) kỳ 02 (chưa có bản dịch mời đóng góp)