Thể thơ: Ngũ ngôn trường thiên (thời kỳ: Tam Quốc, Tấn, Nam Bắc, Tuỳ)
詠懷詩(五言)其一
夜中不能寐, 起坐彈鳴琴。 薄帷鑒明月, 清風吹我襟。 孤鴻號外野, 翔鳥鳴北林。 徘徊將何見, 憂思獨傷心。
dịch nghĩa
Giữa đêm không ngủ được Ngồi dậy đánh đàn nghe Tấm mành sương soi ánh trăng sáng Gió nhẹ lay tà áo của ta Con hạc một mình kêu ngoài đồng Con chim bị lạnh kêu ngoài rừng mé bắc Lòng bồi hồi sẽ nghĩ thấy gì Lòng ưu tư một mình đau lòng
| Vịnh hoài thi (ngũ ngôn) kỳ 01
Dạ trung bất năng mị, Khởi toạ đàn minh cầm. Bạc duy lãm minh nguyệt, Thanh phong xuy ngã khâm. Cô hồng hào ngoại dã, Tường điểu minh bắc lâm. Bồi hồi tương hà kiến ? Ưu sầu độc thương tâm!
|
Thơ tỏ nỗi nhớ (năm chữ) kỳ 01 (Người dịch: Anh Tử)
Trong đêm khuya mất ngủ,
Ngồi dậy đàn vài cung.
Rèm thưa soi bóng nguyệt,
Gió mát động dây lưng.
Nhạn lẻ gào ngoài nội,
Chim lượn kêu bắc rừng.
Bồi hồi lòng sao thấy ?
Ưu sầu tự rưng rưng.