Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú (thời kỳ: Tống)
書端州郡齋壁 清心為治本, 直道是身謀。 秀幹終成棟, 精鋼不作鉤。 倉充燕雀喜, 草盡兔狐愁。 往哲有遺訓, 毋貽來者羞。
Thư Đoan Châu quận trai bích
Thanh tâm vi trị bản, Trực đạo thị thân mưu. Tú cán chung thành đống, Tinh cương bất tác câu. Thương sung yến tước hỉ, Thảo tận thố hồ sầu. Vãng triết hữu di huấn, Vô di lai giả tu. | Viết trên tường nhà ở quận Đoan Châu (Người dịch: Nguyễn Khắc Phi)
Thanh liêm: gốc "trị quốc" Cương trực: "tu thân" cầu Cây thẳng ắt làm cột Thép ròng chẳng uốn câu Kho đầy: chuột, sẻ khoái Cỏ hết: thỏ, chồn sầu Sử sách nêu di huấn: Chớ để nhục về sau! - dịch nghĩa
Lòng trong sạch là cái gốc của việc trị nước Đạo ngay thẳng là điều mưu cầu của việc tu thân Thân cây đẹp tốt rốt cuộc sẽ thành rường cột Gang thuần chất không thể uốn thành móc cong Kho đầy hẳn lũ chuột và sẻ vui mừng Cỏ hết thì bọn thỏ và chồn rầu rĩ Sử sách có lời di huấn: Chớ để lại điều xấu hổ cho con cháu mai sau!
|
Đây là bài thơ duy nhất của Bao Chửng khi ông mới bước vào đường hoạn lộ.
***
*