Tuyệt cú (I) & (II) (Giả Đảo - 賈島, Trung Quốc)
Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt (thời kỳ: Trung Đường)
絕句 (I) 二句三年得, 一吟雙淚流。 知音如不賞, 歸臥故山秋。
Tuyệt cú (I)
Nhị cú tam niên đắc Nhất ngâm song lệ lưu Tri âm như bất thưởng Quy ngọa cố sơn thu
Tuyệt cú (I) (Người dịch: Trần Trọng San)
Hai câu làm mất ba năm, Một ngâm, lã chã hai hàng lệ rơi. Tri âm nếu chẳng đoái hoài, Trở về núi cũ, nằm dài với thu.
- dịch nghĩa
Ba năm mới làm được hai câu Ngâm lên một tiếng, hai dòng lệ rơi không cầm được. Người tri âm nếu không cùng hưởng Mùa thu sang ta về núi cũ nằm. | 絕句 (II) 破卻千家作一池, 不栽桃李種薔薇。 薔薇花落秋風起, 荊棘滿庭君始知。
Tuyệt cú (II)
Phá khước thiên gia tác nhất trì Bất tài đào lý chủng tường vi Tường vi hoa lạc thu phong khởi Kinh cức mãn đình quân thủy tri.
Tuyệt cú (II) (Người dịch: Trần Trọng San) Phá ngàn nhà làm một ao, Tường vi trồng lấy, mận đào bỏ ngơ. Hoa tường vi rụng gió thu, Ðầy sân gai góc, bấy giờ mới hay.
- dịch nghĩa
Phá mất cả ngàn ngôi nhà để làm ra một cái ao Chẳng chọn lựa mận đào mà chỉ giồng mỗi tường vi Khi gió thu bắt đầu thổi, hoa tường vi cũng rơi rụng Lúc gai góc mọc đầy sân, người mới hay biết.
|
***