Trang Thơ Dịch - Tháng 02 2024 -
Minh Sơn Lê
🍁💛🌺
The Young Rose Hoa Hồng Nhỏ
Nguyên tác: thi hào Ái Nhĩ Lan THOMAS MOORE (1779 – 1852)
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
******************************************
The young rose I give thee, so dewy and bright,
Was the floweret most dear to the sweet bird of night,
Who oft, by the moon, o'er her blushes hath hung,
And thrilled every leaf with the wild lay he sung.
Hoa hồng nhỏ tặng em, sương óng ánh,
Là hoa yêu của chim mộng ngọt ngào,
Ai, hay trăng, khiến em ửng má đào,
Rung trên lá tiếng ca anh hoang dại.
Oh, take thou this young rose, and let her life be
Prolonged by the breath she will borrow from thee;
For, while o'er her bosom thy soft notes shall thrill,
She'll think the sweet night-bird is courting her still.
Hoa hồng nhỏ, cho đời em lấy lại
Hơi thở thật dài em sẽ mượn vay;
Thổi vào hồn em nốt nhạc thiên thai,
Có con chim mộng ngọt ngào ve vãn.
☆ ☆ ☆
Thou Art Not Lovelier Than Lilacs,--No
Tử Đinh Hương Đáng Yêu Hơn Anh, - Không
Nguyên tác: nữ thi hào Mỹ EDNA St. VINCENT MILLAY (1892 – 1950)
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
**********************
Thou art not lovelier than lilacs,--no,
Nor honeysuckle; thou art not more fair
Than small white single poppies,--I can bear
Thy beauty; though I bend before thee, though
From left to right, not knowing where to go,
I turn my troubled eyes, nor here nor there
Find any refuge from thee, yet I swear
So has it been with mist,--with moonlight so.
Like him who day by day unto his draught
Of delicate poison adds him one drop more
Till he may drink unharmed the death of ten,
Even so, inured to beauty, who have quaffed
Each hour more deeply than the hour before,
I drink--and live--what has destroyed some men.
Tử đinh hương đáng yêu hơn, - không nhỉ,
Với hoa kim ngân; anh cũng không bằng
Hoa anh túc nhỏ trắng, - em xin mang
Vẻ đẹp của anh; em cong mình, dù thế
Từ trái sang phải, biết đi đâu không lẽ,
Mắt ngượng ngùng, không đó cũng chẳng đây
Trốn tránh anh, em chưa thệ lời này
Với sương mù, - với ánh trăng cũng thế.
Giống như chàng, ngày qua ngày trao lễ
Chất độc tinh tuyền cho chàng một giọt thêm
Chàng uống như không chẳng chết mười tên,
Mà, say mê vẻ đẹp, đà cạn chén
Mỗi giờ sâu hơn một giờ sẽ đến,
Em uống - và sống – đều hủy hoại đàn ông.
☆ ☆ ☆
The Silver Lily Hoa Huệ Bạc
Nguyên tác: nữ thi hào Mỹ LOUISE Glück (1943 -)
Phỏng dịch thơ thất ngôn: MINH SƠN LÊ
**************************
The nights have grown cool again, like the nights
Of early spring, and quiet again. Will
Speech disturb you? We're
Alone now; we have no reason for silence.
Đêm này mát mẻ, như những đêm
Đầu xuân, trời trở lại êm đềm.
Lời gây rung động anh không? Để
Giờ mình; chẳng lý nào lặng im.
Can you see, over the garden-the full moon rises.
I won't see the next full moon.
Anh thấy, bên vườn - trăng mọc lên.
Em thì chẳng thấy vạt trăng mềm.
In spring, when the moon rose, it meant
Time was endless. Snowdrops
Opened and closed, the clustered
Seeds of the maples fell in pale drifts.
White over white, the moon rose over the birch tree.
And in the crook, where the tree divides,
Leaves of the first daffodils, in moonlight
Soft greenish-silver.
Vào xuân, trăng mọc, thành ý nghĩa
Thời gian bất tận. Tuyết trinh nguyên
Mở ra khép lại, kết thành chùm
Hạt phong rơi rụng khắp một vùng.
Bạch dương, loang trắng trong vầng nguyệt.
Uốn éo, chia cùng bóng trăng chung,
Lá thủy tiên vàng dưới trăng đêm
Mang sắc màu xanh bạc dịu mềm.
We have come too far together toward the end now
To fear the end. These nights, I am no longer even certain
I know what the end means. And you, who've been
With a man--
Giờ đây chúng mình đi xa quá
Sợ hết. Thôi còn, những đêm đêm
Ý nghĩa cuối cùng em biết. Anh
Với một đàn ông chính là anh--
After the first cries,
Doesn't joy, like fear, make no sound?
Sau tiếng khóc rên đầu tiên ấy,
Sướng, như ngại ngùng, chẳng âm thanh?
☆ ☆ ☆
My Valentine
Ca khúc của: JIM BRICKMAN (1961 -)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
****************************
If there were no words
No way to speak
I would still hear you
If there were no tears
Nếu không còn có lời chi
Cũng không biết nói điều gì nữa đây
Lời anh vang vọng bên tai
Nếu không nhỏ lệ chẳng hay biết lòng
No way to feel inside I'd still feel for you
And even if the sun refused to shine
Even if romance ran out of rhyme
you would still have my heart
Anh như cõi mộng mênh mông
Mặt trời rực nắng cũng không chiếu vào
Dù niềm lãng mạn hư hao
Riêng anh vẫn thấy ngọt ngào tim em
Until the end of time
You're all I need, my love, my Valentine
Thời gian có chết im lìm
Anh là nghĩa Valentine em cần
All of my life
I have been waiting for
All you give to me
You've opened my eyes
And showed me how to love unselfishly
Đời em ngóng đợi bao lần
Trái tình anh đó để dành cho em
Từ anh mở cửa hồn tim
Cho em biết ngõ về tìm yêu thương
I've dreamed of this a thousand times before
but in my dreams I couldn't love you more
I will give you my heart
until the end of time
You're all I need
My love, my Valentine
Ngàn đêm mơ giấc mộng thường
Trong mơ em chẳng yêu thương được nhiều
Trao anh trọn trái tim yêu
Tận cùng cho dẫu mai chiều đời qua
Yêu anh hết cả thiết tha
Valentine, đó chính là anh yêu
MINH SƠN LÊ
https://www.youtube.com/watch?v=oMqIne65uHs
https://www.youtube.com/watch?v=bnhtJrOdQV8--
💚 💛 ❤️
Lilac Fair
Thưởng Lãm Tử Đinh Hương
Nguyên tác: thi hào Tô Cách Lan ROBERT BURNS (1759 – 1796)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
**************************
O were my love yon Lilac fair
Wi' purple blossoms to the Spring
And I, a bird to shelter there
When wearied on my little wing!
Tình tôi tím tựa màu hoa
Một rừng hoa tím chan hòa ánh xuân
Như con chim nhỏ ngại ngần
Vươn đôi cánh nhỏ giữa xuân trời về
How I wad mourn when it was torn
By Autumn wild, and Winter rude!
But I wad sing on wanton wing
When youthfu' May its bloom renew'd
Thương sao đôi cánh mỏng manh
Trong Thu hoang dại, khi Đông lạnh lùng!
Rồi tôi cất cánh vẫy vùng
Khi thời son trẻ nở bừng ước mơ
O gin my love were yon red rose
That grows upon the castle wa'
And I myself a drap o' dew
Into her bonie breast to fa'!
Tình tôi là cánh hoa hồng
Mọc trên lầu các giữa lòng cao sang
Thân tôi là lớp sương hàn
Phủ trên ngực ấm mơn man cho nàng
O there, beyond expression blest
I'd feast on beauty a' the night
Seal'd on her silk-saft faulds to rest
Till fley'd awa by Phoebus' light!
Tình tôi dâng hết cho nàng
Vui trong hoan tiệc huy hoàng trọn đêm
Thân em phong kín lụa mềm
Mở ra ánh sáng lên thềm hoan ca!
☆ ☆ ☆
Water Lilies Bông Súng
Nguyên tác: nữ thi hào Mỹ SARA TEASDALE [1884-1933]
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
*********************************
If you have forgotten water lilies floating
On a dark lake among mountains in the afternoon shade,
If you have forgotten their wet, sleepy fragrance,
Then you can return and not be afraid.
Nếu anh đã quên mùa bông súng nổi
Trên mặt hồ bên núi dưới hoàng hôn,
Nếu anh quên mùi thơm ướt, ru hồn,
Rồi, anh trở lại và không ngần ngại.
But if you remember, then turn away forever
To the plains and the prairies where pools are far apart,
There you will not come at dusk on closing water lilies,
And the shadow of mountains will not fall on your heart.
Nếu anh nhớ, thì xin quay đi mãi
Ruộng vườn, đồng cỏ, hồ nước xa xôi,
Không có hoàng hôn khép bông súng rồi,
Và bóng núi không nằm tim anh nữa.
☆ ☆ ☆
La Tulipe Uất Kim Hương
Nguyên tác: thi hào Pháp THÉOPHILE GAUTIER (1811-1872)
Phỏ dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
****************************************
Moi, je suis la tulipe, une fleur de Hollande;
Et telle est ma beauté, que l’avare Flamand
Paye un de mes oignons plus cher qu’un diamant,
Si mes fonds sont bien purs, si je suis droite et grande.
Tôi là tulip, đến từ Hòa Lan;
Vẻ đẹp của tôi, keo kiết nghèo nàn
Củ của tôi thì nhiều hơn đá quý,
Tận đáy sâu, tôi thuần khiết cao sang.
Mon air est féodal, et, comme une Yolande
Dans sa jupe à longs plis étoffée amplement,
Je porte des blasons peints sur mon vêtement,
Gueules fascé d’argent, or avec pourpre en bande.
Phong thái của tôi, như một Nữ hoàng
Trong váy dài với nếp gấp đài trang,
Quần áo của tôi mặc vào quý phái,
Màu đỏ hung hung, hoặc tím dịu dàng.
Le jardinier divin a filé de ses doigts
Les rayons du soleil et la pourpre des rois
Pour me faire une robe à trame douce et fine.
Người làm vườn nắn nót những ngón tay
Những tia nắng lung linh tím trang đài
May cho tôi chiếc váy ngang và mịn.
Nulle fleur du jardin n’égale ma splendeur,
Mais la nature, hélas! n’a pas versé d’odeur
Dans mon calice fait comme un vase de Chine.
Chẳng hoa vườn nào lộng lẫy hơn tôi đây,
Nhưng thiên nhiên, than ôi! chẳng mặn mà
Vẻ ngoài tôi như chiếc bình Trung Hoa.
* Tulip trong tiếng Việt còn gọi là hoa uất kim hương.
☆ ☆ ☆
Le Spectre De La Rose
Quang Phổ Của Hoa Hồng
Nguyên tác: thi hào Pháp THÉOPHILE GAUTIER (1811 – 1872)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
*****************************
Soulève ta paupière close
Qu’effleure un songe virginal;
Je suis le spectre d’une rose
Que tu portais hier au bal.
Tu me pris encore emperlée
Des pleurs d’argent de l’arrosoir,
Et parmi la fête étoilée
Tu me promenas tout le soir.
Mở vành mắt khép của em
Chạm vào giấc mộng trinh nguyên say nồng;
Anh là bóng của hoa hồng
Hôm qua em đã mang trong vũ trường.
Em trao anh vẫn còn vương
Những dòng lệ bạc đổ tuôn từ bình,
Dưới trời sao tiệc linh đình
Em đưa anh dạo bên mình suốt đêm.
Ô toi qui de ma mort fus cause,
Sans que tu puisses le chasser,
Toute la nuit mon spectre rose
À ton chevet viendra danser.
Mais ne crains rien, je ne réclame
Ni messe ni De Profundis;
Ce léger parfum est mon âme,
Et j’arrive du paradis.
Hỡi người gây chết êm êm,
Em đừng theo đuổi săn tìm anh không,
Suốt đêm anh khoác hoa hồng
Cùng em khiêu vũ phía trong phần giường.
Đừng lo, anh chẳng phô trương
Cả phiên thánh lễ lẫn trường thi thiên;
Hồn anh hương thoảng dịu hiền,
Và anh đã đến từ trên thiên đường.
Mon destin fut digne d’envie:
Pour avoir un trépas si beau
Plus d’un aurait donné sa vie,
Car j’ai ta gorge pour tombeau,
Et sur l’albâtre où je repose
Un poète avec un baiser
Ecrivit: Ci-gît une rose
Que tous les rois vont jalouser.
Số anh thật đáng ghét ganh:
Để dành cho cái chết xinh đẹp này
Hơn người đã bỏ mạng thay,
Anh còn cổ họng em xây mộ phần,
Và trên phiến đá anh nằm
Một nhà thơ với một làn môi hôn
Viết rằng: Đây đóa hoa hồng
Mọi vì vua sẽ đem lòng ghét ghen.
☆ ☆ ☆
In Time Of Daffodils Mùa Hoa Thủy Tiên Vàng
Nguyên tác: thi hào Mỹ EDWARD ESTLIN CUMMINGS (1894 -1962)
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
****************************
In time of daffodils(who know
the goal of living is to grow)
forgetting why, remember how
in time of lilacs who proclaim
the aim of waking is to dream,
remember so (forgetting seem)
in time of roses (who amaze
our now and here with paradise)
forgetting if,remember yes
in time of all sweet things beyond
whatever mind may comprehend,
remember seek(forgetting find)
and in a mystery to be
(when time from time shall set us free)
forgetting me, remember me
Mùa hoa thủy tiên vàng (ai người biết
mục đích cuộc sống là để nâng cao)
tại sao lại quên, nhớ như thế nào
trong thời gian tử đinh hương nở rộng
mục đích của thức dậy là mơ mộng,
nhớ như thế thì (đã dường như quên)
trong mùa hoa hồng (ai đó ngạc nhiên
bây giờ đôi ta ở đây lạc thú)
quên rồi nếu, có nhớ thì hãy nhớ
trong thời gian chắt vị ngọt ngào thêm
bất cứ điều gì tâm trí muốn tìm,
nhớ tìm kiếm (rồi quên đi tìm thấy)
và trong huyền bí để thành như vậy
(khi đến thời gian giải phóng chúng ta)
quên anh đi, rồi nhớ anh thật thà
☆ ☆ ☆
Les Esprits Des Fleurs Hồn Hoa
Nguyên tác: thi hào Pháp ALPHONSE De LAMARTINE (1790-1869)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
*******************************************
Voyez-vous de l'or de ces urnes
S'échapper ces esprits des fleurs,
Tout trempés de parfums nocturnes,
Tout vêtus de fraîches couleurs?
Ánh vàng từ những lọ hoa
Hoa đang cho thấy thoát ra linh hồn,
Để đêm hương ngát dập dồn,
Mặc lên mọi thứ một hồn thắm tươi?
Ce ne sont pas de vains fantômes
Créés par un art décevant,
Pour donner un corps aux arômes
Que nos gazons livrent au vent.
Không là những bóng ma lười
Hiện ra do bởi thuật chơi tạo hình,
Đem cho cơ thể hương trinh
Mơn man trên cỏ giao tình gió qua.
Non chaque atome de matière
Par un esprit est habité;
Tout sent, et la nature entière
N'est que douleur et volupté!
Không từ nguyên tử sinh ra
Bởi linh hồn chính ngôi nhà an cư;
Thiên nhiên hương tỏa vô tư
Dù trong vui sướng cũng như đọa đày!
Chaque rayon d'humide flamme
Qui jaillit de vos yeux si doux;
Chaque soupir qui de mon âme
S'élance, et palpite vers vous;
Từng tia lửa ướt lạ thay
Tuôn ra từ khóe mắt nai dịu hiền;
Hồn anh tiếng thở dồn lên
Lao, rồi dập mạnh vào em rộn ràng;
Chaque parole réprimée
Qui meurt sur mes lèvres de feu,
N'osant même à la fleur aimée
D'un nom chéri livrer l'aveu;
Ngôn từ như bị chặn ngang
Trên môi rực lửa nồng nàn của anh,
Ngại ngần với đóa hoa tình
Cái tên ấp ủ lời tình anh trao;
Ces songes que la nuit fait naître
Comme pour nous venger du jour,
Tout prend un corps, une âme, un être,
Visibles, mais au seul amour!
Những đêm mơ giấc ngọt ngào
Trả thù cho cả ngày xao xuyến lòng,
Một thân thể, một linh hồn,
Để chiêm ngưỡng, mà chỉ còn tình yêu!
Cet ange flottant des prairies,
Pâle et penché comme ses lis,
une de mes rêveries
Restée aux fleurs que je cueillis.
Thiên thần trên cỏ phiêu diêu,
Nhạt cong như đóa yêu kiều lưu ly,
một trong những giấc mơ ngày
Để hoa ở lại trên tay anh hoài.
Et sur ses ailes renversées
Celui qui jouit d'expirer,
Ce n'est qu'une de mes pensées
Que vos lèvres vont respirer.
Áp hoa xuống cánh môi này
Cho em chất ngất mê say tận cùng,
Anh hằng suy nghĩ trong lòng
Rằng em sẽ thở hương nồng trên môi.
☆ ☆ ☆
Le Parfum Hương Hoa
Nguyên tác: thi hào Pháp CHARLES BAUDELAIRE (1821-1867)
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
******************************
Lecteur, as-tu quelquefois respiré
Avec ivresse et lente gourmandise
Ce grain d'encens qui remplit une église,
Ou d'un sachet le musc invétéré ?
Hỡi đọc giả, đã bao giờ hít thở
Với men say và ăn uống khoan thai
Hạt hương bay tràn ngập thánh đường này,
Hay gói xạ hương thâm căn cố đế?
Charme profond, magique, dont nous grise
Dans le présent le passé restauré !
Ainsi l'amant sur un corps adoré
Du souvenir cueille la fleur exquise.
Quyến rũ, diệu huyền, say mê bất kể
Hiện tại đây mà quá khứ phục nguyên!
Yêu người tình trên cơ thể hồn nhiên
Để hoài niệm hái nụ hoa tinh tế.
De ses cheveux élastiques et lourds,
Vivant sachet, encensoir de l'alcôve,
Une senteur montait, sauvage et fauve,
Tóc em thả buông đầy anh mặc kệ,
Túi hồi sinh, ở bên góc yêu đương,
Một mùi hương, hoang dại thoảng phô trương,
Et des habits, mousseline ou velours,
Tout imprégnés de sa jeunesse pure,
Se dégageait un parfum de fourrure.
Với xiêm y, đài trang toàn nhung gấm,
Lùa thanh tân vào hồn anh thấm đẫm,
Bên hương thơm lan tỏa của lông huyền.
☆ ☆ ☆
Tuyển Tập: Mùa Xuân - Ong - Bướm & Thi Nhân
|
Printemps Mùa Xuân
Nguyên tác: thi hào Pháp PAUL ÉLUARD (1895-1952)
Phỏng dịch thơ thất ngôn: MINH SƠN LÊ
*********************************
Il y a sur la plage quelques flaques d’eau
Il y a dans les bois des arbres fous d’oiseaux
La neige fond dans la montagne
Les branches des pommiers brillent de tant de fleurs
Que le pâle soleil recule
Bãi biển có vài vũng nước loang
Rừng cây có tiếng chim rộn ràng
Tuyết giá đang dần tan trên núi
Trên cành cây táo hoa điểm trang
Hãy để cho mặt trời phai tan
C’est par un soir d’hiver dans un monde très dur
Que je vis ce printemps près de toi l’innocente
Il n’y a pas de nuit pour nous
Rien de ce qui périt n’a de prise sur toi
Et tu ne veux pas avoir froid
Notre printemps est un printemps qui a raison.
Vào tối mùa đông trời giá băng
Giữ mãi cho em xuân vĩnh hằng
Đôi ta không có vùng đêm tối
Sống chết bên em với ân cần
Và em không muốn đời lạnh lẽo
Chúng mình ở lại với mùa xuân.
☆ ☆ ☆
Les Papillons Đàn Bươm Bướm
Nguyên tác: thi hào Pháp THÉOPHILE GAUTIER (1811 – 1872)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
*****************************
Les papillons couleur de neige
Volent par essaims sur la mer ;
Beaux papillons blancs, quand pourrai-je
Prendre le bleu chemin de l’air?
Có đàn bướm trắng tung tăng
Bay qua trên biển giăng ngang từng bầy;
Bướm xinh trắng đẹp, ngất ngây
Xuyên đường khí quyển dệt màu thiên thanh?
Savez-vous, ô belle des belles,
Ma bayadère aux yeux de jais,
S’ils me pouvaient prêter leurs ailes,
Dites, savez-vous où j’irais?
Biết không, ôi quá đẹp xinh,
Vũ công bay lượn lung linh mắt huyền,
Nếu cho anh mượn cánh mềm,
Nói, em biết anh về miền nào không?
Sans prendre un seul baiser aux roses,
À travers vallons et forêts,
J’irais à vos lèvres mi-closes,
Fleur de mon âme, et j’y mourrais.
Không đem nụ hôn hoa hồng,
Qua miền thung lũng và rừng hoang sơ,
Anh đến môi em hé chờ,
Hoa hồn anh đó, đợi giờ chết đi.
☆ ☆ ☆
The Rose And The Bee Hoa Hồng Và Con Ong
Nguyên tác: nữ thi hào Mỹ SARA TEASDALE [1884-1933]
Phỏng dịch thơ 8 chữ: MINH SƠN LÊ
***********************************
If I were a bee and you were a rose,
Would you let me in when the gray wind blows?
Would you hold your petals wide apart,
Would you let me in to find your heart,
If you were a rose?
"If I were a rose and you were a bee,
You should never go when you came to me,
I should hold my love on my heart at last,
I should close my leaves and keep you fast,
If you were a bee."
Nếu em là con ong còn anh là đóa hồng,
Anh cho em vào khi gió xám thổi qua không?
Anh có thể tách hoa ra từng cánh,
Để em vào tìm kiếm trái tim anh,
Nếu anh đây là một đóa hoa hồng?
"Nếu em hoa hồng thì anh là ong,
Đến với em rồi anh không đi nữa,
Tình yêu này em giữ mãi trong lòng,
Em khép lá nhốt anh vào nhanh chóng,
Nếu anh đây chính là một con ong."
☆ ☆ ☆
Le Papillon Bươm Bướm
Nguyên tác: thi hào Pháp ALPHONSE De LAMARTINE (1790 – 1869)
Phỏng dịch thơ lục bát: MINH SƠN LÊ
***********************
Naître avec le printemps, mourir avec les roses,
Sur l’aile du zéphyr nager dans un ciel pur,
Balancé sur le sein des fleurs à peine écloses,
Sinh ra từ giữa mùa xuân
Đem thân gục chết bên chân bụi hồng
Dưới trời xanh ngát mênh mông
Đong đưa trên những búp bông hoa chờ
S’enivrer de parfums, de lumière et d’azur,
Secouant, jeune encor, la poudre de ses ailes,
S’envoler comme un souffle aux voûtes éternelles,
Voilà du papillon le destin enchanté!
Say hương trong ánh xanh mơ
Run run đôi cánh hững hờ phấn rơi
Bay lên như trút tàn hơi
Đây là định mệnh một đời bướm hoang!
Il ressemble au désir, qui jamais ne se pose,
Et sans se satisfaire, effleurant toute chose,
Retourne enfin au ciel chercher la volupté!
Bao nhiêu khát vọng không màng
Những cơn thoả mãn, chẳng mang vào đời
Niềm vui chỉ có một nơi
Thiên đường là chốn rong chơi cuối cùng!
☆ ☆ ☆
The Butterfly Bươm Bướm
Nguyên tác: nữ thi hào Mỹ LOUISE Glück (1943 -)
Phỏng dịch thất ngôn: MINH SƠN LÊ
*************************
Look, a butterfly. Did you make a wish?
You don't wish on butterflies.
You do so. Did you make one?
Yes.
It doesn't count.
Nhìn, bướm. Lòng anh có ước mơ?
Anh trông đàn bướm chỉ ơ thờ
Thế. Anh đã làm nên một thứ?
Đúng.
Mà không được tính bao giờ.
o O o