|
Đường thi Trung Quốc🌺 Cố Hương Đọc Và Giới Thiệu Trang Thơ Đường Cố Hương * đăng lúc 06:06:18 AM, Nov 01, 2024 * Số lần xem: 829
#1 |
++ Phổ Nho ++
Cố Hương gởi lúc 10:32:33 PM, May 31, 2022, được trả lời 79 lần,
lần cuối vào lúc 08:55:39 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 05:38:42 PM, Apr 03, 2022, được trả lời 119 lần, lần cuối vào lúc 08:01:13 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 08:40:58 PM, May 07, 2022, được trả lời 97 lần,
lần cuối vào lúc 07:37:22 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 02:02:04 PM, Mar 28, 2022, được trả lời 99 lần, lần cuối vào lúc 07:32:36 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 09:53:32 AM, Jun 23, 2022, được trả lời 68 lần, lần cuối vào lúc 07:25:45 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 03:26:54 PM, Aug 04, 2022, được trả lời 44 lần, lần cuối vào lúc 07:16:47 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 02:24:08 PM, Jun 02, 2022, được trả lời 101 lần, lần cuối vào lúc 07:08:43 AM, Jan 03, 2024
|
Ý kiến bạn đọcVui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh. ++ Lê Trinh ++ ++++++
Quy tỉnh
Phong tùng lộ trúc hàn tiêu tiêu,
Nhãn tiền bách vật câu linh điêu .
Thanh sam du tử cảm thì biến,
Tư thân ngôn quy tâm diêu diêu .
Khởi vô tri kỷ đồng tiếu ngạo,
Khởi vô thuần lư xưng tình hảo .
Độc liên bất kiến ỷ môn thân,
Lệ sái tây phong ức huyên thảo .
Lê Trinh
Quy tỉnh : hồi hương tỉnh thân, về quê thăm hầu, phụng dưỡng cha mẹ .
Thanh sam du tử : du tử áo xanh, chỉ thư sinh đi rong chơi đây đó .
Thuần lư : canh rau thuần cá lư, món ăn quê cũ, chỉ lòng nhớ quê .
Xuất từ "Tấn thư - Trương Hàn truyện" :
Trương Hàn nhân thấy gió thu nổi, nhớ
đến canh rau cô, rau thuần và cá lư ngư ở quê cũ là Ngô Trung .
"晉書-張翰傳":
翰因見秋風起,乃思 吳中菰菜、蒓羹、鱸魚膾。
Huyên thảo 萱草 : còn có tên Vong ưu thảo 忘憂草 : chỉ lòng con thương mẹ; cỏ
huyên thường được con trồng trước phòng, nhà của mẹ, cũng chỉ mẹ hoặc nơi mẹ ở .
Thơ Mạnh Giao - Du tử ngâm :
Thùy ngôn thốn thảo tâm,
Báo đắc tam xuân huy .
Ai bảo tấc lòng của cỏ huyên (con),
Báo đáp được ánh sáng ba xuân
(ơn nghĩa của mẹ) .
孟郊-遊子吟:
誰言寸草心,
報得三春暉。
+++++++
Về phụng dưỡng thân sinh
Trúc sương tùng gió lạnh gào,
Cỏ cây xơ xác rạt rào điêu linh .
Biết rằng thời tiết đổi nhanh,
Động tâm nhớ đến thân sinh muốn về .
Cười đời, tri kỷ ai kia,
Thuần lư nào được, tình quê thắm nồng .
Thương mẹ tựa cửa chờ trông,
Gió tây lệ nhớ chỉ mong phụng bồi .
Phan Lang
+++++++
歸省
風松露竹寒瀟瀟,
眼前百物俱零凋。
青衫遊子感時變,
思親言歸心搖搖。
豈無知己同笑傲,
豈無蓴鱸稱情好。
獨憐不見倚門親,
淚灑西風憶萱草。
黎貞
詩詞索引黎貞-古風3
+++++++ ++ +++++++
Đăng Đằng Vương các
Vật hoán tinh di kỷ bách niên,
Huỷ viên đồi chỉ thượng y nhiên.
Địa liên Nam Phố Lâm Giang dịch,
Môn bạc Đông Ngô cổ khách thuyền.
Ngạn chỉ đinh lan thanh nhiễm nhiễm,
Lạc hà cô vụ ảnh phiên phiên.
Hào hoa khứ hậu nhân hà tại,
Mãn mục thanh sơn tịch chiếu tiền.
Lê Trinh
+++++++
Vật hoán tinh di: từ câu “Nhàn vân đàm ảnh nhật du du, Vật hoán tinh di kỷ độ thu
閑雲潭影日悠悠,物換星移幾度秋” của Vương Bột 王勃 trong bài Đằng Vương các tự 滕王閣序.
Lạc hà cô vụ: do câu “Lạc hà dữ cô vụ tề phi, Thu thuỷ cộng trường thiên nhất sắc
落霞與孤鶩齊飛,秋水共長天一色” cũng của Vương Bột trong bài trên.
+++++++
登滕王閣
物換星移幾百年,
毀垣頹址尚依然。
地連南浦臨江驛,
門泊東吳賈客船。
岸芷汀蘭青苒苒,
落霞孤鶩影翩翩。
豪華去後人何在,
滿目青山夕照前。
黎貞
詩文索引黎貞-七律3
+++++++
Lên gác Đằng Vương
Mấy trăm năm sao dời vật đổi,
Còn lại đây nền đổ tường long.
Đất liền trạm Lâm Giang Nam Phố,
Cửa đậu thuyền buôn bán Ngô Đông.
Màu xanh tốt cỏ bờ lan bãi,
Bóng nghiêng nghiêng cò lẻ mây hồng.
Hào hoa mất người đâu còn nữa,
Chỉ núi xanh chiều xuống mông lung.
phanlang
+++++++ ++ +++++++
Khách hoài
Thân đình khoáng định tỉnh,
Huống phục tuế hoa lâm.
Minh nguyệt cố hương tứ,
Bạch vân du tử tâm.
Thi liên vị siêu tục,
Cầm hận thiếu tri âm.
Hà sự đông lân phụ,
Đương đương cấp mộ châm.
Lê Trinh
+++++++
Thân đình: chỉ phụ mẫu, cha mẹ.
Định tỉnh: tức “Thần hôn định tỉnh” 晨昏定省, buổi tối đưa cha mẹ đi ngủ, chờ
cha mẹ yên giấc mới được rời đi, buổi sáng khi cha mẹ thức dậy phải chầu chực
thăm hỏi, đó là lễ tiết thường ngày của con đối với cha mẹ ngày xưa. Lễ ký -
Khúc lễ thượng 曲禮上: “Phàm vi nhân tử chi lễ, đông ôn nhi hạ thanh, hôn định
nhi thần tỉnh” 凡為人子之禮,冬溫而夏清,昏定而晨省 (Phàm lễ tiết của người con,
mùa đông làm cho cha mẹ ấm áp, mùa hè làm cho cha mẹ mát mẻ, tối đưa cha mẹ đi
ngủ, sáng chầu chực hỏi thăm khi cha mẹ thức giấc).
+++++++
客懷
親庭曠定省,
況復歲華臨。
明月故鄉思,
白雲遊子心。
詩憐未超俗,
琴恨少知音。
何事東鄰婦,
當當急暮砧。
黎貞
詩文索引黎貞-五律1
+++++++
Nỗi lòng nơi đất khách
Cha mẹ không người phụng dưỡng,
Lại thêm tóc chớm hoa râm.
Du tử hồn theo mây trắng,
Quê xưa lòng nhớ trăng rằm.
Thương cho thơ chưa siêu thoát,
Hận bởi đàn thiếu tri âm.
Việc gì bà đông hàng xóm,
Chày đêm đập áo ầm ầm.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Tư quy
Vạn Lý Trường Thành thập tải hàn,
Quy tâm nhật dạ ức hương quan.
Hà thời quy đáo Văn Khê thượng,
Tự toạ Ngư Đài lộng điếu can.
Lê Trinh
+++++++
Văn Khê 文溪: tên sông trước nhà tác giả tại thôn Đô Hội 都會村, nay thuộc khu Tân Hội
新會區, tỉnh Quảng Đông 廣東省. Tác giả xây một Điếu Ngư Đài 釣魚臺 để ngồi câu cá.
+++++++
思歸
萬里長城十載寒,
歸心日夜憶鄉關。
何時歸到文溪上,
自坐魚臺弄釣竿。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶7
+++++++
Muốn về
Trường Thành chịu lạnh mười năm,
Quê ngày đêm nhớ đăm đăm muốn về.
Khi nào trở lại Văn Khê,
Ngư Đài ngồi mát mải mê vung cần.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ kỳ 8
Văn quân an mã đạp thu hồi,
Xuy lão tây phong thượng vị lai.
Dạ vũ cô đăng ki khách chẩm,
Bất tri thuỳ tiến tẩy sầu bôi.
Lê Trinh
+++++++
Xuy lão: thổi làm cho già héo đi, muốn nói gió thu thổi làm cỏ cây úa héo rơi
rụng, cảnh vật tiêu điều, mặt hồ nổi sóng (như những nếp nhăn trên mặt). Chữ
này thường được thi nhân các đời Tống, Nguyên, Minh dùng.
+++++++
閨詞其八
聞君鞍馬踏秋回,
吹老西風尚未來。
夜雨孤燈羈客枕,
不知誰薦洗愁杯。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶1
+++++++
Bài hát nơi khuê phòng kỳ 8
Nghe ngựa chàng đạp thu trở lại,
Theo gió tây, về chẳng thấy đâu.
Nơi đất khách đêm mưa đèn lẻ,
Biết lấy ai dâng rượu giải sầu.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ kỳ 7
Biệt lai nhan sắc dĩ phi tiền,
Lãn hướng trang đài chỉnh thuý điền.
Sầu tuyệt bất câm thu dạ vĩnh,
Tự khi hàn chẩm thính canh miên.
Lê Trinh
+++++++
閨詞其七
別來顏色已非前,
懶向妝臺整翠鈿。
愁絕不禁秋夜永,
自攲寒枕聽更眠。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶1
+++++++
Bài hát nơi khuê phòng kỳ 7
Nhan sắc kém khi chàng đi khỏi,
Lười phấn son vàng ngọc điểm trang.
Không ngăn được đêm thu dài quá,
Tựa gối nằm nghe trống canh sang.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ kỳ 6
Tây phong xuy nhạn lạc bình sa,
Lô vĩ thu hoàng đạo thuỷ hoa.
Chuyển nhãn bất thời thu hựu đáo,
Chỉ sầu biên địa tảo sương hoa.
Lê Trinh
+++++++
閨詞其六
西風吹雁落平沙,
蘆葦秋黃稻始花。
轉眼不時秋又到,
只愁邊地早霜華。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶1
+++++++
Bài hát nơi khuê phòng kỳ 6
Nhạn bầy trên cát gió tây lồng,
Lau lách hoe vàng lúa trổ bông.
Thu đến bất ngờ trong chớp mắt
Chỉ sầu sương sớm lạnh biên nhung.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ kỳ 5
Mãn đình đào lý đấu xuân hoa,
Hí điệp du phong độ ngọ hoa.
Chỉ kiến song song lai hựu khứ,
Khả liên nhân thế tự đoàn sa.
Lê Trinh
+++++++
Đoàn sa: cát vò thành viên tròn, nhưng khi bỏ xuống dễ bị tan ra, chỉ người tuy
tụ họp vậy nhưng cũng rất dễ phân tán. Tô Thức trong bài thơ “Nhị công tái hoạ
diệc tái đáp chi 二公再和亦再答之”:
Thân hữu như đoàn sa,
Phóng thủ hoàn phục tán.
親友如摶沙,
放手還復散。
Bạn bè như cát viên,
Bỏ tay ra sẽ tan.
+++++++
閨詞其五
滿庭桃李鬥春華,
戲蝶遊蜂度午花。
只見雙雙來又去,
可憐人世似摶沙。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶1
+++++++
Bài hát nơi khuê phòng kỳ 5
Mận đào đấu sắc đầy sân,
Bướm ong bay lượn tần ngần hoa si.
Song song từng cặp đến đi,
Thương đời người khổ cũng vì tụ tan.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ kỳ 4
Trú trường vô lại ỷ song nhi,
Môn ngoại thu thâm sắc tiệm hi.
Lân phụ bất tri nhân thế khổ,
Diệc liên thu lão thán khiên kỳ.
Lê Trinh
+++++++
Khiên kỳ: thất ước, lỡ hẹn.
Kinh thi 詩經 - Manh 氓:
Phỉ ngã khiên kỳ,
Tử vô lương môi.
匪我愆期,
子無良媒。
Không phải em lỗi hẹn,
Mà tại chàng không có người mai mối giỏi.
+++++++
閨詞其四
晝長無賴倚窗兒,
門外秋深色漸稀。
鄰婦不知人世苦,
亦憐秋老歎愆期。
黎貞
詩文索引黎貞-七絶1
+++++++
Bài hát nơi khuê phòng kỳ 4
Tựa song cửa ngày dài đi trơ trẽn,
Thu chết dần màu nhạt thếch ngoài kia.
Bà hàng xóm biết đâu người đời khổ,
Tiếc thu qua than thở lỡ hẹn kỳ.
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ bát thủ kỳ tam
Thư thuyết hoàn gia bất đáo gia.
Môn tiền tu trúc lục giao gia .
Trúc chi diệc tự ly nhân lệ,
Dạ dạ vô phong tích lộ hoa .
Lê Trinh
Giao gia 交加 : giao nhau, xếp thành nhiều tầng, chỉ lá trúc mọc chen nhau
thành nhiều lớp .
Lộ hoa 露華 : sương móc đọng thành hơi hoặc thành nước nhỏ giọt xuống .
Lý Bạch - “ Thanh bình điệu” tam thủ chi nhất :
Vân tưởng y thường hoa tưởng dung,
Xuân phong phất hạm lộ hoa nùng .
李白 - “清平調”三首之一 :
雲想衣裳花 想容,
春風拂檻露華濃。
+++++++
Thi ca phòng khuê tám bài - Kỳ 3
Thư báo sẽ về, chẳng đến nhà,
Tre xanh lá xếp mấy tầng xa .
Trúc chi giống lệ người chia cách,
Nhỏ xuống đêm đêm như móc sa .
phanlang
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ bát thủ kỳ nhị
Kỷ độ bi thu lãn hạ đường,
Thúy kiều kim phượng vi thùy vương .
Trùng môn tận nhật vô nhân tích,
Chỉ hữu giai tiền thảo tự phương .
Lê Trinh
Thuý kiều 翠翹 : thuý : thuý điểu 翠鳥, chim xanh ; kiều 翹 : lông đuôi dài;
thuý điểu là lông dài trên đuôi chim thuý điểu, ngày xưa phụ nữ thường dùng
cài trên tóc làm vật trang điểm . Về sau người ta dùng ngọc xanh chế ra đuôi chim
cho các bà quyền quý .
Kim phượng 金鳳 : chim phượng bằng vàng cũng được quý bà xưa cài lên để trang điểm .
Chu Bang Ngạn “Ức tần nga - Giai nhân” từ :
Nhân như ngọc,
Thúy kiều kim phượng,
Nội gia trang thúc .
周邦彥 “憶秦娥 - 佳人” 詞:
人如玉,
翠翹金鳳,
內家妝束。
+++++++
Thi ca phòng khuê - 2
Thu buồn, chẳng xuống nhà trên,
Phượng vàng ngọc biếc đã quên cài đầu .
Suốt ngày cửa lớp người đâu,
Cỏ thềm xanh chỉ gợi sầu nhớ ai .
Phan Lang
+++++++
閨詞八首其二
幾度悲秋懶下堂,
翠翹金鳳為誰忘。
重門盡日無人跡,
只有階前草自芳。
黎貞
詩文索引黎貞七絶1
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Khuê từ bát thủ kỳ nhất
Sầu tâm đô bất quản niên hoa,
Mỗi đáo xuân lai hận chuyển xa .
Lục liễu thành âm hoa kết tử,
Ngọc nhân thiên ngoại vị hoàn gia .
Lê Trinh
+++++++
Thi ca phòng khuê tám bài - Kỳ 1
Lòng buồn chẳng kể tuổi hoa,
Mỗi khi xuân đến hận xa cách người .
Hoa kết trái liễu xanh tươi,
Lang quân vẫn mãi rong chơi không về .
phanlang
+++++++
閨詞八首 其一
愁心都不管年華,
每到春來恨轉賒。
綠柳成陰花結子,
玉人天外未還家。
黎貞
詩詞索引黎貞-七絶1
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Tòng Tây Am Tôn tiên sanh xuất sứ Cao Ly
Viễn trục tinh diêu xuất Hải Môn,
Phù Tang đông vọng thượng man man .
Bất du bát cực vô ngân ngoại,
Na thức càn khôn chỉ nhẫm khoan .
Lê Trinh
Tinh diêu 星軺 : xe sứ giả .
Tôn Tây Am 孫西庵 : Tôn Phần 孙蕡 (1337-1393) : nhà chính trị, văn hoá, quan
chức lớn triều Minh, tự Trọng Diễn 仲衍, hiệu Tây Am tiên sinh 西庵先生, quê
Thuận Đức 顺德, Quảng Đông 廣東, đỗ tiến sĩ năm 1370 (Hồng Vũ năm thứ 3), nhập
triều làm Hàn lâm điển tịch 翰林典籍, Bình nguyên chủ bộ 平原主簿, sau đổi ra
phủ Tô Châu làm Kinh lịch 蘇州經歷. Năm 1387 (Hồng Vũ năm thứ 22), bị tội trích
đi Liêu Đông . Đô chỉ huy sứ Mai Nghĩa 都指揮使梅義 ở Liêu Đông 遼東 ngưỡng mộ
tài của Tôn Phần, cho làm gia sư, đi đâu cũng đem theo . Vì vậy khi Mai Nghĩa đi
sứ Cao Ly , Tôn Phần và Lê Trinh cũng đi theo .
+++++++
Theo tiên sinh Tôn Tây Am đi sứ Cao Ly
Rời Hải Môn mãi theo xe sứ,
Nhìn về đông mờ mịt Phù Tang .
Nếu không ra tám phương ngoài cõi,
Biết làm sao trời đất mênh mang .
phanlang
+++++++
從西庵孫先生出使高麗
遠逐星軺出海門,
扶桑東望尚漫漫。
不遊八極無垠外,
那識乾坤只恁寬。
黎貞
詩詞索引黎貞七絶1
+++++++ ++ Lê Trinh ++ +++++++
Đăng Đằng Vương các
Vật hoán tinh di kỷ bách niên,
Huỷ viên đồi chỉ thượng y nhiên.
Địa liên Nam Phố Lâm Giang dịch,
Môn bạc Đông Ngô cổ khách thuyền.
Ngạn chỉ đinh lan thanh nhiễm nhiễm,
Lạc hà cô vụ ảnh phiên phiên.
Hào hoa khứ hậu nhân hà tại,
Mãn mục thanh sơn tịch chiếu tiền.
Lê Trinh
+++++++
Vật hoán tinh di: từ câu “Nhàn vân đàm ảnh nhật du du, Vật hoán tinh di kỷ độ thu
閑雲潭影日悠悠,物換星移幾度秋” của Vương Bột 王勃 trong bài Đằng Vương các tự 滕王閣序.
Lạc hà cô vụ: do câu “Lạc hà dữ cô vụ tề phi, Thu thuỷ cộng trường thiên nhất sắc
落霞與孤鶩齊飛,秋水共長天一色” cũng của Vương Bột trong bài trên.
+++++++
登滕王閣
物換星移幾百年,
毀垣頹址尚依然。
地連南浦臨江驛,
門泊東吳賈客船。
岸芷汀蘭青苒苒,
落霞孤鶩影翩翩。
豪華去後人何在,
滿目青山夕照前。
黎貞
詩文索引黎貞-七律3
+++++++
Lên gác Đằng Vương
Mấy trăm năm sao dời vật đổi,
Còn lại đây nền đổ tường long.
Đất liền trạm Lâm Giang Nam Phố,
Cửa đậu thuyền buôn bán Ngô Đông.
Màu xanh tốt cỏ bờ lan bãi,
Bóng nghiêng nghiêng cò lẻ mây hồng.
Hào hoa mất người đâu còn nữa,
Chỉ núi xanh chiều xuống mênh mông.
phanlang
+++++++ ++ Lang đại gia Tống thị ++ +++++++
Uyển chuyển ca kỳ 2
Nhật dĩ mộ,
Trường thiềm điểu thanh độ.
Thử thời vọng quân quân bất lai,
Thử thời tư quân quân bất cố.
Ca uyển chuyển,
Uyển chuyển na năng dị thê túc.
Nguyện vi hình dữ ảnh,
Xuất nhập hằng tương trục.
Lang đại gia Tống thị
+++++++
宛轉歌其二
日已暮,
長簷鳥聲度。
此時望君君不來,
此時思君君不顧。
歌宛轉,
宛轉那能異棲宿。
願為形與影,
出入恒相逐。
郎大家宋氏
全唐詩卷801_2
+++++++
Bài ca uyển chuyển kỳ 2
Rồi khi chiều xuống mênh mông,
Tiếng chim văng vẳng tường đông hiên nhà.
Chờ chàng chàng chẳng ghé qua,
Nhớ chàng chàng chẳng thiết tha đoái hoài.
Bài ca uyển chuyển lẻ loi,
Lời mềm mại cũng mệt nhoài biệt ly.
Đâu hình cùng bóng những khi,
Bóng theo hình lúc bất kỳ vào ra.
phanlang
+++++++ ++ Lang đại gia Tống thị ++ +++++++
Uyển chuyển ca kỳ 1
Phong dĩ thanh,
Nguyệt lãng cầm phục minh.
Yểm ức phi thiên thái,
Ân cần thị nhất thanh.
Ca uyển chuyển,
Uyển chuyển hoà thả trường.
Nguyện vi song hồng hộc,
Tỉ dực cộng cao tường.
Lang đại gia Tống thị
+++++++
宛轉歌其一
風已清,
月朗琴復鳴。
掩抑非千態,
殷勤是一聲。
歌宛轉,
宛轉和且長。
願為雙鴻鵠,
比翼共翱翔。
郎大家宋氏
全唐詩卷801_2
+++++++
Bài ca uyển chuyển kỳ 1
Gió trong như đã reo mừng
Dưới vầng trăng sáng đàn rưng rưng buồn
U hoài ngàn vẻ, nắn buông
Thanh âm mời mọc ân cần trước sau
Lời ca uyển chuyển theo mau
Giọng mềm luyến láy nhập vào giây tơ
Như đôi hồng hộc đợi chờ
Nguyện liền đôi cánh lượn lờ trên không.
phanlang
+++++++ ++ Lang đại gia Tống thị ++ +++++++
Trường tương tư
Trường tương tư,
Cửu ly biệt.
Quan san trở,
Phong yên tuyệt.
Đài thượng kính văn tiêu,
Tụ trung thư tự diệt.
Bất kiến quân hình ảnh,
Hà tằng hữu hoan duyệt.
Lang đại gia Tống thị
+++++++
長相思
長相思,
久離別。
關山阻,
風煙絕。
臺上鏡文銷,
袖中書字滅。
不見君形影,
何曾有歡悅。
郎大家宋氏
全唐詩卷801_3
+++++++
Trường tương tư
Nhớ nhau hoài,
Mà cứ xa nhau mãi.
Bởi núi non quan ải cách nghìn trùng,
Dấu phong yên tin tức tuyệt không.
Đài trang điểm gương hồng đã vỡ,
Tay áo mỏng chữ mờ thư nhỡ.
Bóng hình chàng như ở như đi,
Tìm đâu những thuở yêu vì.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Lỗi giang nguyệt - Dịch trung ngôn biệt hữu nhân
Thuỷ thiên không khoát,
Hận đông phong,
Bất tá thế gian anh vật.
Thục điểu Ngô hoa tàn chiếu lý,
Nhẫn kiến hoang thành đồi bích.
Đồng Tước xuân tình,
Kim nhân thu lệ,
Thử hận bằng thuỳ tuyết?
Đường đường kiếm khí,
Đẩu ngưu không nhận kỳ kiệt.
Na tín giang hải dư sinh,
Nam hành vạn lý,
Thuộc biển chu tề phát.
Chính vi âu minh lưu tuý nhãn,
Tế khán đào sinh vân diệt.
Nghễ trụ thôn doanh,
Hồi kỳ tẩu Ý,
Thiên cổ xung quan phát.
Bạn nhân vô mị,
Tần Hoài ưng thị cô nguyệt.
Văn Thiên Tường
+++++++
Lỗi giang nguyệt 酹江月: tên điệu từ, còn được gọi là "Niệm nô kiều 念奴嬌",
gồm 100 chữ, phần đầu 49 chữ, phần hai 51 chữ, mỗi phần 10 câu, bốn vần trắc.
Cả bài 20 câu, 8 vần trắc.
Thục điểu 蜀鳥: tức chim đỗ quyên 杜鵑, vì mất nước mà kêu rất thê thảm.
Kim nhân 金人: Ngụy Minh đế 魏明帝 dời đồng nhân được làm từ thời Hán dùng để
đón nhận vũ lộ, đồng nhân bị dời sa lệ.
Ý nói người Kim chiếm Trung nguyên, Đồng
Tước hoang tàn, kim nhân phải rơi lệ.
Giang hải dư sanh 江海餘生: chỉ tác giả, sau khi binh bại ở Nhai Sơn 厓山, nhảy
xuống biển tự vẫn nhưng không chết.
Nghễ trụ thôn Doanh 睨柱吞嬴: tích Lạn Tương Như doạ đập ngọc bích vào cột cung
đình Tần nên bảo vệ được ngọc bích đem về Triệu, Doanh là họ của Tần Thuỷ
Hoàng.
Hồi kỳ tẩu Ý 回旗走懿: Khổng Minh sau chết để kế sánh rút quân (hồi kỳ), đuổi
Tư Mã Ý 司馬懿 chạy.
+++++++
酹江月-驛中言別友人
水天空闊,
恨東風,
不借世間英物。
蜀鳥吳花殘照裡,
忍見荒城頹壁。
銅雀春清,
金人秋淚。
此恨憑誰雪?
堂堂劍氣,
斗牛空認奇傑。
那信江海余生,
南行萬里,
屬扁舟齊發。
正為鷗盟留醉眼,
細看濤生雲滅。
睨柱吞瀛,
回旗走懿,
千古衝冠髮。
伴人無寐,
秦淮應是孤月。
文天祥
詩文索引文天祥-詞
+++++++
Lỗi giang nguyệt - Tại trạm dịch nói lời chia tay bạn
Nước trời cao rộng,
Hận gió đông,
Không để thế gian mượn đấng anh hùng.
Chim Thục hoa Ngô tàn bóng
Nhẫn nhục xem thành hoang vách đổ,
Đồng Tước vắng xuân,
Kim nhân lệ khóc.
Thù này ai sẽ rửa cho ?
Kiếm khí đường đường,
Suốt tới Đẩu Ngưu chính bậc anh hùng..
Gửi thân vào sông biển,
Vạn dặm xuôi nam,
Theo thuyền cùng khởi phát.
Làm chim âu thề gửi lại mắt say,
Xem sóng trào mây mất.
Rường cột nuốt biển khơi,
Cờ lui Ý dạt,
Tóc dựng như người xưa.
Vì ai không ngủ,
Làm vầng trăng cô đơn trên sóng nước Tần Hoài.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Sứ bắc kỳ nhị (1276 niên 2 nguyệt 8 nhật)
Chí tôn trì biểu hiến Yên thành,
Nhục thực na tri dĩ tử tranh.
Đương đại lão nho cư thủ quỹ,
Điện tiền bồi bái suất công khanh.
Văn Thiên Tường
+++++++
Yến thành 燕城: tức Yên Kinh, Bắc Kinh. Nhà Tống rút chạy về phía nam nên chính
thức dâng biểu hiến Yên Kinh cho Mông Cổ.
Nhục thực 肉食: ăn thịt, chỉ quan lớn nhiều bổng lộc.
Dĩ tử tranh 以死爭: tranh nhau, cãi nhau đến chết ( ám chỉ quan văn tranh cãi)
+++++++
使北其二 (1276年2月8日)
至尊馳表獻燕城,
肉食那知以死爭。
當代老儒居首揆,
殿前陪拜率公卿。
文天祥
詩文索引文天祥-七絶4
+++++++
Đi sứ lên bắc - Kỳ 2 (ngày 8 tháng 2 năm 1276)
Chí tôn giục biểu hiến kinh đô,
Quan lớn cãi nhau đến chết thôi.
Lão nho đương đại làm đầu lĩnh ,
Đem hết công khanh lạy trước triều.
phanlang
+++++++ ++ +++++++
Sứ bắc kỳ nhất (1276 niên 2 nguyệt 8 nhật)
Tự thuyết gia hương cổ Tương Châu,
Bạch ma phong chỉ xuất cuồng tù.
Trung thư tận xuất hàng Nguyên biểu,
Bắc độ Hoàng Hà y cẩm du.
Văn Thiên Tường
+++++++
Bạch ma 白麻: một loại cây thuộc họ Giáp trúc đào 夹竹桃科, có thể làm giấy,
ở đây muốn nói chiếu chỉ.
Phong chỉ 風旨: chỉ ý, sắc dụ của vua (Tống).
Cuồng tù 狂酋: tù trưởng điên cuồng, chỉ vua Mông Cổ.
Trung thư 中書: tên chức quan, tức Trung thư lệnh, chuyên về giấy tờ, chiếu chỉ,
sắc lệnh.
Hàng Nguyên biểu 降元表: biểu đầu hàng nhà Nguyên, nguyên văn Văn Thiên Tường
viết Trừ Nguyên biểu 除元表 (diệt trừ nhà Nguyên), nhưng Tứ khố toàn thư 四庫全書
đổi lại thành Hàng 降.
Y cẩm 衣錦: áo gấm, tác giả mỉa mai, đi sứ nhà Nguyên lên phía bắc, lần nầy có
thể ghé ngang qua quê cũ của ông ở Tương Châu ( thị trấn An Dương 安陽市, bắc tỉnh
Hà Nam 河南省) giống như mặc áo gấm về làng.
+++++++
使北 其一 (1276年2月8日)
自說家鄉古相州,
白麻風旨出狂酋。
中書盡出降元表,
北渡黄河衣錦游。
文天祥
詩文索引文天祥-七絶4
+++++++
Đi sứ lên bắc - Kỳ 1 (ngày 8 tháng 2 năm 1276)
Tự nghĩ quê xưa tại Tương Châu,
Ý vua chiếu nạp đến cuồng tù.
Chức quan tả hết hàng Nguyên sớ,
Vượt bắc Hoàng Hà áo gấm du.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Hoài Dương Thông Châu kỳ nhị (1276 niên 3 nguyệt)
Hoán độ giang sa nhãn dục khô,
Cơ thần trung đạo lạc khi khu.
Thừa thuyền bất quản thiên kim cấu,
Ngư phụ chân thành đại trượng phu.
Văn Thiên Tường
+++++++
懷揚通州其二 (1276年3月)
喚渡江沙眼欲枯,
羈臣中道落崎嶇。
乘船不管千金購,
漁父真成大丈夫。
文天祥
詩文索引文天祥-七絶8
+++++++
Hoài Dương Thông Châu kỳ 2 (tháng 3 năm 1276)
Kêu chở qua sông mắt muốn khô,
Giữa đường nguy hiểm kẻ thần cô.
Lên thuyền không sợ nghìn vàng thưởng,
Ông chài trung hậu nghĩa khí cao.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Hoài Dương Thông Châu kỳ nhất (1276 niên 3 nguyệt)
Giang ba vô nại mộ vân âm,
Nhất phiến triêu tông chỉ thử tâm.
Kim nhật hải đầu mịch thuyền khứ,
Thủy tri bách luyện thị tinh câm,
Văn Thiên Tường
+++++++
Vô nại 無柰: vô khả nại hà, ở tình trạng bắt buộc phải như vậy, không có đường
nào khác. Tác giả muốn nói quân khởi nghĩa chống Nguyên do ông chỉ huy ở tình
thế bị động, không lối thoát giống như sóng sông bị mây chiều che phủ nằm im
không gào réo quẫy động được.
Dương Thông Châu 揚通州: cổ xưng Thông Châu 通州, biệt xưng Tĩnh Hải 靜海, nay
là thị trấn Nam Thông 南通市, tỉnh Giang Tô 江蘇省.
Triêu tông 朝宗: xưa chỉ chư hầu triều kiến thiên tử, cũng có nghĩa dòng sông
nhỏ chảy vào sông lớn. Ở đây muốn nói tấm lòng chỉ hướng đến triều đình của
tác giả.
Thủy tri bách luyện thị tinh kim: kim loại tôi luyện nhiều lần mới tinh ròng,
thuần chất, con người qua nhiều gian khổ chiến đấu mới biết tấm lòng trung trinh.
+++++++
懷揚通州 其一 (1276年 3月)
江波無柰暮雲陰,
一片朝宗只此心。
今日海頭覓船去,
始知百煉是精金。
文天祥
詩文索引文天祥-七絶8
+++++++
Nhớ Dương Thông Châu kỳ 1 ( tháng 3 năm 1276 )
Sóng sông đè ép, ám mây chiều,
Lòng nầy chỉ hướng đến cựu triều.
Tìm thuyền đột phá bên bờ biển,
Thép tôi trăm bận mới đáng nêu.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Tung ++ +++++++
Đề thu giang đãi độ
Vân khứ vân lai sơn sắc,
Triều sinh triều lạc giang sa.
Tà nhật hệ thuyền độ khẩu,
Đoản ly cô tửu nhân gia.
Lưu Tung
+++++++
題秋江待渡
雲去雲來山色,
潮生潮落江沙。
斜日繫船渡口,
短籬沽酒人家。
劉崧
詩詞索引劉崧-六言1
+++++++
Đề (tranh) Chờ qua sông thu
Mây đến mây đi màu núi,
Triều lên triều xuống bãi sông.
Chiều nghiêng thuyền neo bến đỗ,
Rượu mua nhấm nháp rào đông.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Tung ++ +++++++
Cảnh Châu đạo trung
Tiền viên giá lưỡng hoàng độc,
Hậu phiên huyền nhất thanh hồ.
Đạo thượng nhân phương tị lộ,
Xa trung ngã tự quan thư.
Lưu Tung
+++++++
Cảnh Châu 景州: nay là Cảnh Huyện 景縣, thuộc thành phố Hoành Thuỷ 衡水市, tỉnh Hà Bắc 河北省.
Phiên 轓: nguyên là vật che chắn bụi, bùn hai bên xe, đây chỉ thùng xe.
+++++++
景州道中
前轅駕兩黄犢,
後轓懸一青壺。
道上人方避路,
車中我自觀書。
劉崧
詩詞索引 元劉崧-六言1
+++++++
Trên đường Cảnh Châu
Càng trước đóng hai bò đực,
Thùng sau treo một bầu xanh.
Trên đường người đi tị nạn,
Mình ngồi xem sách sao đành.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Phát Hải Lăng (1276 niên 3 nguyệt 11 nhật)
Tự Hải Lăng lai hướng Hải An,
Phân minh như độ Quỷ Môn quan.
Nhược tương cửu chiết hồi xa khán,
Quyện điểu hà niên khả đắc hoàn.
Văn Thiên Tường
+++++++
發海陵 (1276年3月11日)
自海陵來向海安,
分明如渡鬼門關。
若將九折回車看,
倦鳥何年可得還。
文天祥
詩文索引文天祥-七絶8
+++++++
Khởi hành từ Hải Lăng (ngày 11 tháng 3 năm 1276)
Từ Hải Lăng đi đến Hải An,
Giống vào cõi chết Quỷ Môn quan.
Chín lúc quay xe nhìn trở lại,
Năm nào chim mỏi mới về làng.
phanlang
+++++++ ++ Văn Thiên Tường ++ +++++++
Trừ dạ
Càn khôn không lạc lạc,
Tuế nguyệt khứ đường đường.
Mạt lộ kinh phong vũ,
Cùng biên bão tuyết sương.
Mệnh tuỳ niên dục tận,
Thân dữ thế câu vương.
Vô phục đồ tô mộng,
Khiêu đăng dạ vị ương.
Văn Thiên Tường
+++++++
Văn Thiên Tường khởi binh chống Mông Cổ,
nhưng nhà Tống vẫn bị diệt vong. Năm
1281, Văn Thiên Tường bị bắt đưa lên Yên Kinh (Bắc Kinh) giam vào ngục. Đêm trừ
tịch năm đó Văn Thiên Tường cảm tác bài thơ này nói về cảnh quốc phá gia vong,
thân mình bị nhốt trong tù, sẽ chết nay mai, nhưng vẫn kiên quyết không đầu hàng
cuối cùng bị xử chém tại chợ Bắc Kinh.
+++++++
除夜
乾坤空落落,
歲月去堂堂。
末路驚風雨,
窮邊飽雪霜。
命隨年欲盡,
身與世俱忘。
無復屠蘇夢,
挑燈夜未央。
文天祥
詩文索引文天祥-五律9
+++++++
Đêm cuối năm
Đất trời lãnh lạc vô thường,
Bỏ ta, năm tháng đường đường ra đi.
Cuối đời mưa gió kinh nghi,
Lại thêm sương tuyết sân si đánh bồi.
Năm cùng mệnh sắp đến rồi,
Thân quên thế mất cũng trôi theo là.
Đồ tô mơ uống tại gia,
Đêm dài vô tận nhẩn nha khêu đèn.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Tung ++ +++++++
Cổ ý
Tạc nhật Thông Châu cổ,
Hoàn gia dĩ thập niên.
Hốt văn diêm giá hảo,
Hựu giá Cống Châu thuyền.
Lưu Tung
+++++++
古意
昨日通州估,
還家已十年。
忽聞鹽價好,
又駕贑州船。
劉崧
詩文索引元劉崧-五絶1
+++++++
Ý xưa.
Hôm qua Thông Châu buôn bán,
Về nhà, tính mười năm đầy.
Bỗng nghe giá muối lên tốt,
Lên thuyền qua Cống Châu ngay.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Tung ++ +++++++
Đông phương hành
Đông phương thiểm thiểm đề tảo nha,
Mỹ nhân sầu miên cách song phưởng.
Đồng diệp thụ hạ nhân vãng lai,
Ngân sàng lộc lô mộng trung hưởng.
Lưu Tung
+++++++
東方行
東方閃閃啼早鴉,
美人愁眠隔窻紡。
桐葉樹下人往來,
銀牀轆轤夢中響。
劉崧
詩文索引元劉崧-樂府1
+++++++
Hành phương đông
Phương đông chớp sáng quạ kêu,
Mỹ nhân còn ngủ buồn hiu trong phòng.
Người đi dưới cội ngô đồng,
Giường hoa cơn mộng vọng thầm tiếng xe.
phanlang
+++++++ ++ Tào Huân ++ +++++++
Ngô ca
Thủy mãn Trường Châu nguyệt mãn lâu,
Cô Tô đài tạ tỏa thâm thu.
Quân vương bất kiến xuân hoa lão,
Hưởng táp lang trung hữu thắng du.
Tào Huân
+++++++
吳歌
水滿長洲月滿樓,
姑蘇臺榭鎖深秋。
君王不見春花老,
響靸廊中有勝游。
曹勛
詩文索引曹勛-七絶1
+++++++
Bài ca đất Ngô
Trăng đầy lầu dãy Trường Châu đầy nước,
Đài Cô Tô thu phủ sắp cuối mùa.
Vua không thấy tuổi xuân như hoa lão,
Cứ đến chơi Hiên vọng tiếng guốc khua.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Tung ++ +++++++
Cổ ý
Thượng mã phất xuân y,
Kim tiên độc tự huy.
Nga mi kính trung hảo,
Đãn hận bất năng phi.
Lưu Tung
+++++++
古意
上馬拂春衣,
金鞭獨自揮。
蛾眉鏡中好,
但恨不能飛。
劉崧
詩文索引元劉崧-五絶1
+++++++
Ý xưa
Lên ngựa áo xuân phơ phất,
Giục đi vung vẫy roi vàng.
Mày ngài đang soi gương đẹp,
Chỉ hận không thể bay sang.
phanlang
+++++++
|
|