Thể thơ: Thất ngôn bát cú (thời kỳ: Cổ đại)
渡華封 片帆無急渡華封, 峭壁丹崖出水中。 水勢每隨山面轉, 山形斜靠水門通。 魚龍雜處秋煙薄, 鷗鷺齊飛日照紅。 玉洞雲房三百六, 不知誰是水晶宮。
Độ Hoa Phong
Phiến phàm vô cấp độ Hoa Phong, Tiễu bích đan nhai xuất thuỷ trung. Thuỷ thế mỗi tuỳ sơn diện chuyển, Sơn hình tà kháo thuỷ môn thông. Ngư long tạp xử thu yên bạc, Âu lộ tề phi nhật chiếu hồng. Ngọc động vân phòng tam bách lục Bất tri thuỳ thị Thuỷ Tinh cung.
| dịch nghĩa
Lá buồm không vội vượt qua vũng Hoa Phong, Vách đá đứng, sườn núi đỏ, giữa nước chỏi dựng lên. Thế nước tuỳ chỗ theo mặt núi mà biến chuyển. Hình núi nghiêng mình, nép tựa cửa lạch để nước thông qua. Cá rồng lẫn lộn, tăm khuất dưới từng hơi nước mỏng mùa thu. Âu cò cùng baă trong ánh đỏ mặt trời chiều. Cõi Tiên có ba trăm sáu động ngọc và phòng mây, Đây không biết chốn nào là cung Thuỷ Tinh.
Qua vũng Hoa Phong (Người dịch: Hoàng Xuân Hãn)
Lá buồm thủng thỉnh vượt Hoa Phong. Đá dựng bờ son mọc giữa dòng. Dòng nước lần theo chân núi chuyển, Mình lèn nghiêng để lối duyềnh thông. Cá rồng lẩn nấp hơi thu nhạt, Âu lộ cùng bay bóng xế hồng. Băm sáu phòng mây cùng động ngọc, Đâu nào là cái Thuỷ Tinh cung?
|
Vũng Hoa Phong: Vịnh Hạ Long; lấy tên huyện xưa, sau đổi làm Nghiêu Phong. Huyện này gồm nhiều đảo