DỊCH THƠ HÁN NÔM CỦA ĐẠI HỌC SĨ TRẦN ĐÌNH TÚC
題畫鷄闓 ĐỀ HỌA KÊ ĐỒ
莎鷄花下引雛隨 Sa kê hoa hạ dẫn sồ tùy
祝一相呼聲正希 Chúc nhất tương hô thanh chính hy
得意奮冠俱尒尒 Đắc ý phấn quan câu nễ nễ
應心待哺獨依依 Ứng tâm đãi bộ độc y y
從來有養籠牢迫 Tùng lai hữu dưỡng lung lao bách
看到無情艸木知 Khán đáo vô tình thảo mộc tri
千古無青仍不俗 Thiên cổ vô thanh nhưng bất tục
人間鷄口也寧爲 Nhân gian kê khẩu dã ninh vi
陳廷粛 Linh Đàn (phiên bản)
(Trần Đình Túc
Chú thích đề 題畫鷄闓是闓花艸間一牧鷄毛羽赤白間難觜啣蝗幃小鷄十數或赤或白或黄或黑如奮矧状巧甚巧甚 Thị đồ hoa thảo gian nhất tẩn kê mao vũ xích bạch gián hùng chủy hàm oa lan, tiểu kê thập số, hoặc xích hoặc bạch hoặc hoàng hoặc hắc như phấn phi, trạng xảo thậm xảo thậm .
Tranh này giữa hoa cỏ một con gà mái lông đỏ trắng xen kẽ, mỏ ngậm con châu chấu, chừng mươi gà con hoặc đỏ hoặc trắng hoặc đen ra sức bay, hình dạng tuyệt khéo.}
Dịch nghĩa :Trần Đại Vinh & Linh Đàn
XEM TRANH GÀ
Dưới hoa con gà mái dẫn bầy con theo
Từ một tiếng gáy liên quan đến niềm hy vọng
Thích thú nhất khi dang cánh ra mà các con khác theo cùng
Lòng vui tích chờ mớm, riêng vẫn nương theo
Từ nay dầu được nuôi dưỡng nhưng ở trong lồng cũng bức bách
Vô tình xem đến mới biết cả loài thảo mộc.
Nét đan thanh ngàn xưa vẫn không dung tục
Vẽ miệng gà như thế trong đời ai đã làm được
Diễn thơ:
XEM TRANH GÀ
Dưới hoa gà mẹ dẫn đàn con
Tiếng gáy âm vang triển vọng còn
Nhí nhảnh quây quần khi vỗ cánh
Hồn nhiên thưởng thức lúc nhâm cơm
Chim lồng bức bách đời tù hảm
Cây cỏ ngẫm suy phận lụy tàn
Vài nét đan thanh đầy ấn tượng
Vẽ gà linh hoạt - khó ai hơn!
Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
May-2012
*
不寐 BẤT MỊ
對景悠悠髮己皤 Đối cảnh du du phát dĩ bà
外來情事等流波 Ngoại lai tình sự đẳng lưu ba
多思擬覔忘憂艸 Đa tư nghĩ mịch vong ưu thảo
少眊愁看夜合花 Thiểu mạo sầu khan dạ hợp hoa
獨坐沉吟還剪爥 Độc tọa trầm ngâm hoàn tiễn chúc
深更解悶又烹茶 Thâm canh giải muộn hựu phanh trà
會知動止谁能料 Hội tri động chỉ thùy năng liệu
歎息人生自蟻磨 Thán tức nhân sinh tự nghĩ ma
陳廷粛 Linh Đàn (phiên bản)
Trần Đình Túc
Dịch nghĩa: Trần Đại Vinh
KHÔNG NGỦ
Ngắm cảnh bùi ngùi, tóc đã bạc
Tất cả sự tình bên ngoài đến đều như sóng trôi
Nhiều suy nghĩ cần tìm loài cỏ vong ưu
Hơi lòa, buồn ngắm hoa dạ hợp
Một mình ngồi trầm ngâm, lại cắt bấc đèn
Canh khuya giải nỗi buồn, lại chế trà
Mới biết làm hay nghỉ có ai liệu được
Thở than rằng đời cũng như kiến bò.
Chú thích : 1)Thông thông 悤悤 vội vàng hấp tấp,- 2) Bà 皤 là bạc tóc – 3) Ngoại lai 外來 Đến từ bên ngoài, từ đất khác. ★Tương phản: bổn địa 本地. 4) Lưu ba 流波 Sóng xô, nước chảy.Chỉ việc đời đổi thay. 5) Nghỉ 擬 Ước lượng, suy tính, cân nhắc- 6) Mạo 眊 Lờ mờ, tròng mắt thất thần, nhìn không rõ, - 7)Thán tức 歎息 khen ngợi – 8) Nghĩ ma 蟻磨 kiến bò
Diễn thơ
KHÔNG NGỦ
Thấm thoắt thoi đưa tóc bạc rồi
Cuộc trần thay sắc tháng ngày trôi
Tình sâu nhớ cỏ mong đồng nội
Mắt yếu thương hoa ngóng ngõ ngoài
Khơi ngọn đuốc tàn hồn vắng lặng
Nhấp ly trà nhạt trí sầu nguôi
Còn ai toan tính ngày sau nữa
Ta thán kiến bò cũng vậy thôi!
Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
Feb-2016
*
獨坐有感 ĐỘC TỌA HỮU CẢM
縱然天壽齒喬彭 Túng nhiên thiên thọ xỉ kiều bành
終始江山記姓名 Chung thỉ giang sơn ký tánh danh
世味備嘗遲一死 Thế vị bị thường trì nhất tử
胡床兀坐厭餘生 Hồ sàng ngột tọa yếm dư sanh
冠紳當路知承老 Quan thân đương lộ tri thừa lão
童穉他年見太平 Đồng trĩ tha niên kiến thái bình
人境百齡將八十 Nhân cảnh bách linh tương bát thập
親交屈指半凋零 Thân giao khuất chỉ bán điêu linh
陳廷粛 Linh Đàn (phiên bản)
Trần Đình Túc
Dịch nghĩa: Trần Đại Vinh
NGỒI MỘT MÌNH CẢM XÚC
Mặc nhiên tuổi thọ của trời mong được như Bành Tổ
Trước sau ghi họ tên cùng với non sông
Mùi đời nếm đủ còn một cái chết chậm
Giường Tây ngồi cao chán sống thừa
Các quan đang giữa đường biết là kính tuổi già
Từ trẻ nhỏ năm nào đã thấy thái bình
Cõi người một trăm tuổi tôi sắp được tám mươi
Người thân giao nhẩm đếm một nửa đã rơi rụng.