1) Người ấy và ta rất giống nhau
Bốn mươi năm trước khác chi đâu
Người đi gấp gấp lên đằng trước
Ta bước từ từ tụt phía sau
Đằng trước : chủ nhân cùng quản lí
Phía sau : thợ phụ với người hầu !
Việt Nam - Hàn Quốc là như thế
Hỏi có ai người biết nhục , đau ?!
2) Hỏi có ai người biết nhục , đau ?
Để rồi suy ngẫm : bởi vì đâu ?
" Dân hai nhăm triệu , ai người lớn
Nước bốn nghìn năm..." (1) chửa bạc đầu !
Cố vị mấy kì , toan chức " bự "(2)
Tham quyền bao khóa , tính làm giầu
Vua quan " phụ mẫu " mà như thế
Thì đất nước này sẽ đến đâu ?
3) Thì đất nước này sẽ đến đâu
Nếu như không ngấm nhục và đau
Thấm đau vì đã thua bè bạn
Ngấm nhục bởi đang tụt lại sau
Nước nhục : nợ , lo TAI(3) VỠ NỢ !
Dân đau : hèn , sợ HỌA(3)CHƯ HÂÙ !
Nên rồng nên hổ còn mong đợi
Phải hóa giải ngay nỗi nhục , đau !
4) Phải hóa giải ngay nỗi nhục , đau !
Để còn tiến bước với năm châu
Quan tham trị gấp , không nương nhẹ !
Lại nhũng trừ nhanh , bất kể đâu !
Dân chủ bởi dân , nguồn sức mạnh
Nhân quyền vì nước , ngẩng cao đầu !
BẮC MÔN TỎA THƯỢC(4) luôn ghi nhớ
Tiến kịp theo người chắc chẳng lâu !
7- 2016
Phạm Đức Quý
1) " Dân hai nhăm triệu, ai người lớn
Nước bốn nghìn năm vẫn trẻ con " Tản Đà Nguyễn khắc Hiếu , bài " Mậu thìn xuân cảm ".
2) Bự : to, lớn , béo...( phương ngữ )
3) TAI (d) ; từ cũ, chỉ điều không mong muốn bất ngờ sảy đến , gây tổ thất lớn ( TĐTV 2009 NXB ĐN trang 1135)
HỌA (d): nghĩa tương tự như TAI (TĐTV 2009 NXB ĐN trang 587)
4) BĂC MÔN TỎA THƯỢC : nghĩa là cửa phía bắc phải khóa chặt
Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng ở Hoa Lư Ninh Bình, tại Ngọ Môn nhìn về phía Bắc, phía trong ghi " Tiền triều phượng khuyết " , phía ngoài ghi " Bắc môn tỏa thược "