Feb 05, 2025

Thơ dịch

Dịch Thơ Tiền Nhân
Hạ Thái Trần Quốc Phiệt * đăng lúc 02:19:53 PM, Jun 07, 2016 * Số lần xem: 1243
Hình ảnh
#1

Dịch Thơ Tiền Nhân

(Giới thiệu một nhân tài đất Quảng Trị)

 

Diễn thơ: Hạ Thái Trần Quốc Phiệt


Trần Đình Túc  ( 陳廷肅 1816* – 1899)

 

 

Người làng Hà Trung, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.

Từng giữ chức Hiệp Biện Đại Học Sĩ, Lễ Bộ Thượng Thư, tước Lại An Tử, Thụy Văn Ý, qua hai triều vua Thiệu Trị, Tự Đức.  

 

Là tác giả bộ tích TIÊN SƠN CHỦ NHÂN TOÀN TẬP tổng cộng 19 quyển gồm: Thi, Văn, Sớ, Biểu, Thơ, Giản. Vừa là gởi gắm tâm sự cũng là ghi lại những việc đã làm trải qua trong một thời gian khá dài với nhiều diễn biến lịch sử quan trọng trong đời.

 

Từ năm 2008, Cụ Trần Đình Tài, hiện ở San Diego - Cali - USA, cháu 5 đời của quan Hiệp Biện Đại Học Sĩ là người chủ xướng sưu tầm lại bộ sách nói trên, vì qua chiến tranh tất cả đều bị tiêu hủy. Hai cuốn thơ Tiên Sơn Thi Tập được copy từ tài liệu của Viện Bảo Tàng Hà Nội.

 

Tất cả được viết trên giấy bồi, chữ thảo, rất khó đọc. Nhà nghiên cứu Hán Nôm Linh Đàn Nguyễn Hữu Kiểm ở Sài Gòn, đã chuyển qua chữ Chân và làm bản phiên âm, sau đó với sự tiếp sức của Ông Trần Đại Vinh một nhà thông thạo Hán ngữ ở Huế đã hoàn tất việc dịch nghĩa.

 

Tất cả hơn 200 bài thơ hầu hết viết theo luật Đường đã được chuyển thành thơ thuần Việt ngữ, trong đó Bà Trần Lệ Khánh (Sài Gòn); Ông Hạ Thái Trần Quốc Phiệt (Cali-USA) đã tham gia chuyển dịch toàn bộ hai cuốn từ đầu chí cuối, tức là mỗi người chuyển dịch hơn 200 bài.

 

Ngoài ra Ông Linh Đàn (Sài Gòn); Bà Phan Thị Thanh Minh (Hà Nội); Ông Quế Sơn Du Tử (Sài Gòn), Ông Phùng Trần -Trần Quế Sơn (Illinois-USA), mỗi người đều có tham gia một số bài dịch thơ.

 

Theo Cụ Trần Đình Tài hai bộ Tiên Sơn Thi Tập chuẩn bị in thành sách, tất cả các nhân sự tham gia đang rà soát lại phần của mình.

 

Qua lời giới thiệu ngắn gọn này, từ San Diego. Cali-USA Cụ Trần Đình Tài muốn gởi lời cám ơn quý bà con,  cùng quý vị đã dày công làm copy, phiên bản, diễn nghĩa và chuyển dịch thành thơ, việc làm chiếm rất nhiều thời gian năm qua năm. Đặc biệt xin cám ơn Tiến Sĩ Nguyễn Xuân Diện, Giám Đốc Viện Hán Nôm Hà Nội đã rất nhiệt tình trong việc sưu tầm lại bộ tích 19 cuốn sách nói trên, công việc vẫn đang tiếp tục.

 

Xin giới thiệu 8 bài vịnh thắng cảnh ở Phú Lộc, Thừa Thiên, là nơi tác giả có thời nhận chức Dinh Điền Sứ, và khi về hưu được nhà vua cấp đất về hưu dưỡng.

Đây chắc chắn không phải là những vần thơ hay trong toàn tâp hơn 200 bài , vì về tả cảnh non nước còn rất nhiều bài trong ấy. Nhưng đây là những hình ảnh thân quen với người từng cư trú quanh vùng Cố Đô Huế.

Trân trọng kính mời xem và xin đón nhận ý kiến.

Trần Quốc Phiệt

 

* Năm sinh 1816 là theo gia phả, trên wikipedia ghi là 1818, thiết nghĩ chép theo gia phả chính xác hơn.

 

 

 

咏富祿八景           Vịnh Phú Lộc Bát Cảnh

 

    陳廷肅               Trần Đình Túc

    Phiên bản           Linh Đàn

    Diễn nghĩa         Trần Đại Nghĩa

   Diễn thơ              Hạ Thái Trần Quốc Phiệt

 

 

     应堆山               1- Ứng Đôi Sơn

 

大龍抽脈自西来     Đại long trừu mạch tự tây lai

静鎮坤維起应堆     Tĩnh trấn khôn duy khởi Ứng Đôi

伐木丁冬傳遠響     Phạt mộc đinh đong truyền viễn hưởng

陵靈  氣勢積層嵬   Lăng vân khí thế tích tằng khôi

奇峯北面朝金闕     Kỳ phong bắc diện triều kim khuyết

秀色斜陽蘸水隈     Tú sắc tà dương trám thủy ôi

嵩岳降神鐘旺氣     Tung nhạc giáng thần chung vượng khí

昌期定待半千開     Xương kỳ định đãi bán (thiên) khai.

 

Diễn nghĩa:

      Vịnh Tám Cảnh Của Phú Lộc

1. Núi Ứng Đôi (núi Truồi)

 

Rồng lớn tuôn mạch từ phía Tây lại

Trấn giữ trục đất trỗi lên là núi Truồi

Tiếng đẵn gỗ ầm ào truyền lan xa tiếng vang

Khí thế núi vượt lên mây chất tầng cao

Núi lạ chầu thẳng về cửa thành vàng từ phương Bắc

Màu sắc đẹp của nắng chiều nhúng xuống ven nước.

Non cao, núi giáng thần, un đúc vượng khí

Thời thịnh vượng đã định, chờ năm trăm năm sẽ mở

                                      

 

Dịch thơ :

1- Núi Ứng Đôi  (núi Truồi)

 

(thoát dịch)

 

Vẫy mạch rồng từ hướng chánh Tây

Vun bờ trấn giữ núi Truồi đây

Âm thanh đẵn gỗ lùa theo gió

Linh khí đùn tầng chạm tới mây

Kim điện ghi lòng, đầu Bắc gập

Tà dương mơ dáng, nước đầm vây

Thiêng liêng bí ẩn nhiêu khê chuyện

Thịnh vượng về lâu cuộc diện xây.

 

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

 

河中海况               2. Hà Trung Hải Nhi

 

河中一帯水週圍   Hà Trung nhất đái thủy chu vi

奉錫嘉名號海兒   Phụng tích gia danh hiệu hải nhi

川澤含容通大小   Xuyên trạch hàm dung thông đại tiểu

滄溟呼吸共盈虧   Thương minh hô hấp cộng danh khuy

隨波水母浮潭面   Tùy ba thủy mẫu phù đàm diện

乘月漁翁下釣磯   Thừa nguyệt ngư ông hạ điếu ky

島嶼瀠廻民借處   Đảo tự oanh hồi dân tá sứ

朝尊萬派轉東歸   Triều tôn vạn phái chuyển đông quy.

 

Diễn nghĩa:

2. Hải Nhi Hà Trung  (Đầm phá Hà Trung)

Một dải Hà Trung nước bọc vây

Đã được ban danh hiệu là “hải nhi”

Chứa cả sông đầm, thông lớn nhỏ

Biển xanh thu hút cùng vơi đầy

Theo sóng, nước nổi lên trên mặt đầm

Nhân có trăng, ông chài buông câu

Các đảo, núi vây quanh là nơi dân tạm trú

Chầu về cội, muôn dòng đều chảy về Đông. 

 

Dịch thơ :   

2. Hải Nhi Hà Trung  (Đầm phá Hà Trung) 

(thoát dịch)

Hà Trung một dải nước vây quanh
Nhận hiệu Hải Nhi đã nổi danh
Chứa cá sông đầm thông lạch nhỏ

Thu nguồn thủy sản suốt nguồn xanh
Lùa theo sóng nước xăm sào gậy
Nương với trăng sao thả lưới mành
Đảo nhỏ gần xa dân trú ngụ
Chảy ra Đông hải sóng tròng trành.

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

 

興瓶源                   3. Hưng Bình Nguyên 

夾岸安良自古名    Giáp ngạn An Lương tự cổ danh

中間吸注此興瓶    Trung gian hấp chú thử Hưng Bình

山容葯慰知源遠    Sơn dung thông uất tri nguyên viễn

水味甘平見底清    Thủy vị cam bình kiến để thanh

通貨上開交易所    Thông hóa thượng khai giao dịch sở

利農下築堰梁橫    Lợi nông hà trúc yển lương hoành

人逢治世居棲稳 一作人生地産多佳致 Nhân phùng trị thế cư
 thê ổn (Nhất tác: nhân sinh địa sản  đa giai trí).                                                                                                                                                               
樂事漁樵可讀耕    Lạc sự ngư tiều khả độc canh   

                                                    

 

Diễn nghĩa:

3. Nguồn Hưng bình

 

Giáp với bờ là An Lương tên từ thuở xưa

Ở giữa rót vào sông là nguồn Hưng Bình

Dáng núi xanh tươi biết là có nguồn xa

Vị nước ngọt bình trong veo trông thấy đáy

Lưu thông hàng hóa, bên trên đã mở trường giao dịch

Phía dưới làm lợi cho nông nghiệp, đã đắp một đập ngang

Người gặp đời thịnh trị, nương náu ổn (Có bản viết: Người và thổ sản nhiều tốt đẹp)

Vui với nghề cá, làm củi hay đọc sách, cày ruộng.

 

Dịch thhơ :   

3. Nguồn Hưng Bình

(thoát dịch)

 

Giáp với An Lương thế định hình

Sông tuôn dòng chính tận Hưng Bình

Cây rừng chằng chịt xanh xao lạ

Nước suối ngọt ngào trong trẻo kinh

Hàng hóa lưu thông thêm thịnh vượng

Nghề nông trồng trọt được phồn vinh

Gặp thời thịnh trị thanh bình sống

Canh đọc ngư tiều chẳng trọng khinh

 

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

 

翠雲山寺                4.Thúy Vân Sơn Tự

 

山落平砂起翠雲    Sơn lạc bình sa khởi Thúy Vân

珠林簇向夕陽曛    Châu lâm thốc hướng tịch dương huân

修持偈語高低響    Tu trì kệ ngữ cao đê hưởng

般若鐘聲遠近開    Bát nhã chung thanh viễn cận văn

巡幸列朝常駐蹕    Tuần hạnh liệt triều thường trú tất

御題三藏炳碑文    Ngự đề tam tạng bính bi văn

梵門功德知無量    Phạn môn công đức tri vô lượng

衣鉢何籌荅圣君    Y bát hà trù đáp thánh quân

 

Diễn nghĩa:

4. Chùa Núi Thúy Vân

Núi kéo ra vùng cát sỏi, nổi lên hòn Thúy Vân

Một cụm rừng ngọc bên ánh nắng chiều

Sư tu trì, tiếng kinh kệ cao thấp vang vọng

Tiếng chuông bát nhã xa gần thoảng nghe

Các triều vua khi đi tuần thường trú chân ở đây

Vua ngự đề kinh kệ còn sáng tỏ nơi văn bia

Công đức cửa Phật biết là vô lượng

Y bát làm sao trù liệu, đền đáp ơn vua.

 

Dịch thhơ :   

 

4. Chùa Núi Thúy Vân

(thoát dịch)

Nổi giữa cát chuồi ngọn Thúy Vân

Rừng châu lấp lánh bóng chiều dâng

Pháp hoa câu kệ ngân nga vọng

Bát nhã hồi chuông thánh thoát ngân

Ngài ngự tuần du dùng quán hạc

Vua hài thủ bút tạc bia văn

Đức dày Phật Tổ năng vô lượng

Y bát ơn trao phải đáp đền

 

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

順直官堤                5.Thuận Trực Quan Đê

 

圣人處事遠大哉    Thánh nhân xử sự viễn đại tai

耳目尋常所難識    Nhĩ mục tầm thường sở nan thức

順势築堤限北南    Thuận thế trúc đê hạn Bắc Nam

橫長一帶如绳直    Hoành trường nhất đái như thằng trực

中間設別甘鹹    Trung gian thiết đậu biệt cam hàm

畜泄秋開夏閉塞    Súc tiết thu khai, hạ bế tắc

上游從此利農功    Thượng du tòng thủ lợi nông công

歲屡豐穰人粒食    Tuế lũ đăng nhương nhân lạp thực

眄懷遊豫是年年    Miến hoài du dự thị niên niên

省省耕辰釣弋天    Tỉnh tỉnh canh thời điếu dặc thiên

悠悠兮海汪汪    Du du hề hải uông uông (thủy)

長使覩河思帝德    Trường sử đỗ hà tư đế đức.

 

Diễn nghĩa:

5. Đê Công Thuận Trực

Bậc thánh nhân xử sự có tài lớn và sâu xa thay

Tai mắt tầm thường khó mà biết được

Thuận theo địa thế, đắp đê ngăn Nam Bắc

Giăng ngang một dải như sợi dây thẳng

Ở giữa đặt một cống ngăn mặn, ngọt

Việc chứa và tháo nước thì mùa thu mở, mùa hè đóng lại

Trên thượng du của đập từ đó lợi việc làm nông

Nhiều năm được mùa, đủ gạo cơm

Nhớ xa trước đã chuẩn bị hằng năm

Lúc nhân việc cày cấy, thì thả lưới buông câu

Mênh mông như biển, nước dạt dào

Mãi khiến cho người trông thấy phải nghĩ đến công đức của vua.

 

Dịch thhơ :   

5. Đê Công Thuận Trực

(thoát dịch)

Thánh nhân xử sự quá tài ba

Tai mắt tầm thường khó nhận ra

Nam Bắc đê ngăn theo địa thế

Giăng ngang một dải sợi dây sà

Cống chia mặn ngọt đặt ngay giữa

Chứa tháo hè thu tùy lượng mưa

Nguồn thượng nông canh sinh lợi nhuận

Được mùa đủ gạo có dôi ra

Ôn cố tri tân nên chuẩn bị

Buông câu, cày cấy chẳng lơ là

Nước biếc mây xanh tình gắn bó

Ơn Vua là đấy nghĩ đâu xa

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

靈蔡           6. Linh Thái

天南局量包涵大   Thiên nam cuộc lượng bao hàm đại

人物江山總無外   Nhân vật giang sơn tổng vô ngoại

胡乃靈蔡却朝洋   Hồ nãi Linh Thái khước triều dương

造没令人所不解   Tạo thiết linh nhân sở bất giải

抑向滄溟愛水潮   Ức hướng thương minh ái thủy triều

抑厭平田出俗態   Ức yếm bình điền xuất tục thái

有灵旨憂此無情   Hữu linh khẳng thọ thử vô tình

南轉峯頭隨虎拜南一作应 Ứng chuyển phong đầu tùy hổ bái (Nam nhất tác ứng)

 

Diễn nghĩa:

6. Núi Linh Thái

Trời Nam lượng mở bao hàm lớn

Non sông nhân vật thảy không ngoài

Sao có Linh Thái ngăn sóng biển

Dựng đặt khiến người chưa rõ được

Hướng ra bể cả, yêu thủy triều

Dừng chán ruộng bằng, vượt thói tục

Có thiêng thì nhận sự vô tình

Nên chuyển đầu non theo hổ lạy. (Nam đổi là ứng)

 

Dịch thhơ :   

 6. Núi Linh Thái

(thoát dịch)

Trời Nam lượng chứa lắm điều hay

Nhân vật non sông tụ tại đây

Linh Thái xây kìa ngăn sóng dạt

Thiên cơ dựng đấy tạc  lời bày

Hướng ra biển cả chân triều vỗ

Dừng lại đồng bằng gối phục xoay

Hiển ứng vô tình sao để bụng

Đầu non hổ bái nhiệm mầu thay!

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

黑白石                   7. Hắc Bạch Thạch

奇爾石奇爾石黑   Kỳ nhĩ thạch kỳ nhĩ thạch hắc

純黑兮黑白純白   Thuần hắc hắc hề, bạch thuần bạch

天龍全水値双行   Thiên long kim thủy trĩ song hàn

原是澤山通一脉   Nguyên thị trạch sơn thông nhất mạch

撞撼風濤永不磨   Chàng hám phong đào vĩnh bất ma

往來舟揖宜相隔   Vãng lai chu tiếp nghi tương cách

千秋眼界最分明   Thiên thu nhãn giới tối phân minh

喚起人間正胸膈   Hoán khởi nhân gian chính hung cách.

 

Diễn nghĩa:

7. Đá Đen Đá Trắng

Lạ thay ngươi là đá lạ, ngươi là đá đen

Đen thì thuần đen , trắng thì thuần trắng

Rồng trời và nước kim đứng hai hàng

Vốn là đàm núi thông một mạch

Sóng gió gióng giã mãi chẳng mòn

Ghe thuyền qua lại cần tránh xa

Ngàn năm tầm mắt vẫn rõ ràng

Kêu gọi nhân gian từ trong bụng mình.

 

Dịch thhơ :   

 

7. Đá Đen Đá Trắng

 

(thoát dịch)

 

Đá trắng nằm kề cạnh đá đen

Mỗi bề thuần khiết giữ màu tên

Rồng trời nước bạc thông hai cõi

Đàm núi cây xanh suốt một miền

Sóng gió bình thường luôn dạt tới

Ghe thuyền thận trọng tránh sang bên

Ngàn năm vẫn rõ trong tầm mắt

Cổ võ nhân gian gắng sống hiền

 

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

福象                        8. Phước Tượng

 

堆山抽出一支龍    Đôi sơn trừu xuất nhất chi long

一頓一起相接續    Nhất đốn nhất khởi tương tiếp tục

橫開驿路势崔嵬    Hoành khai dịch lộ thế tồi ngôi

立望山形如象伏    Lập vọng sơn hình như tượng phục

當年駕幸偶停驂    Đương niên giá hạnh ngẫu đình tham

奉錫嘉名福象岩    Phụng tích gia danh Phước Tượng nham

山溪到此限南北    Sơn khê đáo thử hạn Nam Bắc

富禄七總歸北三    Phú Lộc thất tổng quy bắc tam

馬蹟崩洪復渡海    Mã tích băng hồng phục độ hải

重重營寨起靈蔡    Trùng trùng dinh trại khởi Linh Thái

翠雲山势極巍峩    Thúy Vân sơn thế cực nguy nga

囬顧堆山外朝拜    Hồi cố Đôi Sơn ngoại triều bái

脫胎根骨下平沙    Thoái thai căn cốt hạ bình sa

村落相望千萬家    Thôn lạc tương vọng thiên vạn gia

知止安洋数百里    Tri chỉ an dương sổ bách lý

京城一望大包羅    Kinh thành nhất vọng đại bao la.

 

Diễn nghĩa:

8. Phước Tượng

Núi Cao Đôi nảy ra một chi long

Một lặn, một nổi cùng theo nhau

Giăng ngang đường trạm dịch thế cao vút

Đứng ngắm dáng núi như voi phục

Năm ấy ngự giá có dừng xem

Được ban tên là đá Phước Tượng

Núi khe đến đây ngăn Nam Bắc

Bảy tổng Phú Lộc, quy Bắc ba

Gáy ngựa lỡ to bằng uống biển

Từng lớp doanh trại trỗi Linh Thái

Thế núi Thúy Vân khá cao lớn

Quay nhìn lại núi Cao Đôi bên ngoài để chầu lạy.

Thoát ra gốc rễ, đi xuống cát bằng

Thôn xóm liền nhau ngàn vạn nhà

Biết dừng, yên với biển mấy trăm dặm

Trông về kinh thành thấy quá bao la.

 

Dịch thhơ :   

8. Phước Tượng

(thoát dịch)

 

Núi Cao Đôi nảy một chi long

Lặn nổi theo nhau khắn khít lòng

Đường vượt đất cao qua trạm dịch

Dáng nằm voi phục uốn lưng cong

 

Lần vua ngự giá đển đây xem

Phước Tượng ban tên giáng chỉ kèm

Khe núi Bắc Nam ngăn giới Tổng

Bảy về Phú Lộc, Bắc ba thêm

 

Vó ngựa duỗi chân băng xuống biển

Hành doanh Linh Thái chốn hùng oai

Thúy Vân thế núi hàng cao lớn

Ngoái cổ Cao Đôi chầu lạy ngoài

 

Gốc rễ thoát ra xuống cát bằng

Xóm làng liền lạc lối đi băng

Biết dừng với biển hằng trăm dặm

Vọng hướng kinh thành rộng rãi chăng.

 

Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
             Feb-2016

 

Ý kiến bạn đọc

Vui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh.